16-08-2024
Gia súc, gia cầm
16-08-2024
Gia súc, gia cầm

Kiểm nghiệm chất lượng thịt tươi là quá trình đánh giá kỹ lưỡng các chỉ tiêu về an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng của thịt trước khi đưa ra thị trường. Điều này đảm bảo thịt bạn tiêu dùng không chỉ tươi ngon mà còn an toàn cho sức khỏe.

Chỉ tiêu kiểm nghiệm chất lượng thịt

Trạng thái cảm quan

Quan sát trạng thái bên ngoài: chỗ vết cắt, độ rắn của thịt, độ đàn hồi, tuỷ,…

Tên chỉ tiêuYêu cầu
Trạng thái
  • Bề mặt khô, sạch, không dính lông và tạp chất lạ;
  • Mặt cắt mịn;
  • Có độ đàn hồi, ấn ngón tay vào thịt không để lại dấu ấn trên bề mặt thịt khi bỏ tay ra;
  • Tuỷ bám chặt vào thành ống tủy (nếu có).
Màu sắcMàu đặc trưng của sản phẩm
MùiĐặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
Nước luộc thịtThơm, trong, váng mỡ to

Các chỉ tiêu lý hoá

Tên chỉ tiêuYêu cầu
Độ pH5,5 6,2
Phản ứng định tính dihydro sulphua (H2S)âm tính
Hàm lượng amoniac, mg/100 g, không lớn hơn35
Độ trong của nước luộc thịt khi phản ứng với đồng sunfat (CuSO4)cho phép hơi đục

Dư lượng các kim loại nặng

Tên chỉ tiêuGiới hạn tối đa (mg/kg)
Chì (Pb)0,5
Cadimi (Cd)0,05
Thuỷ ngân (Hg)0,03

Các chỉ tiêu vi sinh vật

Tên chỉ tiêuGiới hạn tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm106
E.coli, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm102
Salmonella, số vi khuẩn trong 25g sản phẩm0
B. cereus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm102
Staphylococcus aureus, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm102
Clostridium perfringens, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm10
Clostridium botulinum, số vi khuẩn trong 1g sản phẩm0

Các chỉ tiêu ký sinh trùng

Tên chỉ tiêuGiới hạn cho phép
Gạo bò, gạo lợn (Cysticercus csuitsae; Cysticercus bovis…)
không cho phép
Giun xoắn (Trichinella spiralis)

Dư lượng thuốc thú y

Tên chỉ tiêuGiới hạn tối đa (mg/kg)
Họ tetraxyclin0,1
Họ cloramphenicolkhông phát hiện

Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

Tên chỉ tiêu
Giới hạn tối đa (mg/kg)
Cabaryl0
DDT0,1
2,4 D0
Lindan0,1
Triclorfon0
Diclovos0
Diazinon0,7
Fenclophos0,3
Clopyrifos0,1
Cuomaphos0,2

Độc tố nấm mốc: Hàm lượng aflatoxin B1 của thịt tươi không lớn hơn 0,005 mg/kg.

Dư lượng hoocmon

Tên chỉ tiêuGiới hạn tối đa (mg/kg)
Dietylstylbestrol0
Testosterol0,015
Estadiol0,0005

Phương pháp thử

Phản ứng giấy quỳ

Dùng dao không gỉ cắt một nhát trong miếng thịt, cho vào vết cắt 2 miếng giấy quỳ (1 xanh, 1 đỏ) rồi cặp vết cắt lại để yên trong 20 phút. Mở vết cắt ra và đọc kết quả trên 2 miếng giấy quỳ. Nếu cả hai miếng đều đỏ, thịt có phản ứng axit, nếu cả hai miếng đều xanh, thịt có phản ứng kiềm, nếu cả hai miếng đều giữ nguyên màu, thịt có phản ứng trung tính.

Kiểm tra độ pH

Thịt sau khi đã loại bỏ mỡ và tổ chức liên kết được băm nhỏ. Cho 10g thịt vào trong 100ml nước cất trung tính. Ngâm 10 phút (thỉnh thoảng lắc), lọc qua giấy lọc. Xác định pH của nước bằng pH mét hoặc bằng thang so màu.

3

Trị số pH của thịt biểu thị khả năng sử dụng của thịt, khả năng thịt liên kết với nước và giúp ta suy đoán sự phát triển của vi khuẩn và vi sinh vật. Thang điểm của pH diễn tả từ trị số 1 đến 14.

pH của nước cất 2 lần, hoặc pH trong thịt sống là trung tính (pH = 7). Sau khi hạ thịt trị số pH giảm trong vòng 24 giờ đầu. Sự sụt giảm trị số pH thịt phụ thuộc vào việc bắt giữ thú chuẩn bị hạ thịt. Nếu gia súc được nghỉ ngơi và không bị stress trước khi giết mổ, trị số pH của thịt thường giảm dần đều trong 24 giờ đầu tiên và lúc này trị số pH đạt khoảng 5,8 đến 6,2.

Trị số pH thịt có tầm quan trọng trong sản xuất các sản phẩm thịt chế biến vì nhiều lý do:

  •  pH cao làm cho thịt tăng khả năng liên kết với nước nhưng hàm lượng nước cao sẽ thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn.
  •  pH thấp làm cho thịt giảm khả năng liên kết nước, giảm hàm lượng nước và pH acid có tác dụng ngăn cản vi khuẩn phát triển.

Định lượng NH3 tự do

Cân một lượng chính xác p (g) hoặc V (ml) thực phẩm cho vào bình cầu B, cho thêm 0,5ml chỉ thị màu (alisazin natrisulphonat 1% trong nước). Cho MgO bột vào tới khi có phản ứng kiềm rõ rệt (màu tím). Đun bình cầu A, hơi nước từ bình cầu A vào bình cầu B kéo theo NH3 qua ống sinh hàn sẽ đọng lại rơi xuống bình độ chuẩn D đã định sẵn N ml H2SO4 0,1N vài giọt chỉ thị màu.

Cất cho đến khi không còn NH3 nữa (thử với giấy quỳ không có phản ứng kiềm). Lượng NH3 trong thực phẩm được xác định theo công thức sau:

4

Trong đó:

  • N số ml H2SO4 0,1N.
  • n số NaOH 0,1N dùng để chuẩn độ H2SO4 dư.
  • p trọng lượng mẫu.

Bảng – Kết quả kiểm nghiệm thịt tươi

Trạng tháiThịt tươiKém tươi (ôi)
Bên ngoài
  • Màng ngoài khô
  • Màu sắc, độ rắn, mùi vị của mỡ bình thường
  • Gân trong
  • Nhớt nhiều hay bắt đầu nhớt.
  • Màu tối, độ rắn giảm, mùi ôi
  • Gân kém trong, kém đàn hồi.
Chỗ vết cắtMàu sắc bình thường, khôMàu sắc hơi tối, hơi ướt
Độ rắn và độ đàn hồi
  • Rắn chắc, đàn hồi
  • Ấn ngón tay vào tạo thành vết lõm, khi nhấc tay ra không để lại dấu vết gì
  • Kém hơn
  • Khi nhấc tay ra lâu trở lại bình thường
Tuỷ sốngBám chặt vào thành ống tuỷ, tuỷ có màu trongRóc ra khỏi tuỷ, mùi ôi, màu tối hoặc nâu
Phản ứng giấy quỳAxitKiềm
pH nước của thịt5,4 – 6,4>6,5
Hàm lượng NH38 – 18mg/100g20 – 45mg/100g thịt.
> 45mg/100g là thịt đã ôi.

 

kho lạnh Bách Khoa Cảm ơn Quý khách đã quan tâm đến sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ tư vấn của công ty sẽ liên hệ đến Quý khách trong 24h tới

Thông tin liên hệ

Gửi