Phòng và diệt sâu mọt là các biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập của chúng và tạo môi trường không cho hay hạn chế chúng phát triển.

Phòng sâu mọt

Các biện pháp phòng được phân thành bốn nhóm sau: các biện pháp liên quan tới yếu tố di truyền; các biện pháp thuộc chế độ vệ sinh; các biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập của sâu mọt; biện pháp liên quan yếu tố sinh thái.

Biện pháp liên quan tới yếu tố di truyền

Biện pháp liên quan yếu tố di truyền mới được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Cơ sở của phương pháp này mỗi loại sâu mọt khác nhau đều thích nghi với môi trường thức ăn có giá trị dinh dưỡng và trạng thái vật lý khác nhau, do đó sự phát triển của chúng cũng khác nhau.

Vì vậy, khi gieo trồng, lai tạo giống và chế biến các loại lương thực, không những cần chú ý về năng suất và chất lượng mà còn phải lưu ý tới tính bền bảo quản và ít bị sâu mọt ăn hại. Đây là một trong những biện pháp phòng trùng tích cực.

Biện pháp thuộc chế độ vệ sinh

Biện pháp vệ sinh là ngăn ngừa sâu mọt xâm nhập vào lương thực bằng cách:

  • Loại trừ những ổ chứa sâu mọt; tách biệt lương thực đã nhiễm trùng khỏi lương thực sạch, đảm bảo sạch khi xuất, nhập, bảo quản, gia công và chế biến;
  • Phải sát trùng máy móc và công cụ thu hoạch, thiết bị làm sạch và vận chuyển, bao bi, kho và các dụng cụ trong kho trước khi nhập;
  • Xung quanh kho và nhà máy chế biển phải sạch, không để cỏ mọc, phải rải nhựa, không có nước đọng, rãnh thoát nước đủ độ dốc, không có tạp chất và đất ứ đọng, cống ngầm phải bịt kín;
  • Tạp chất và phế liệu thải không để trong khu vực kho và nhà máy chế biến;
  • Trong kho và nhà sàn xuất phải luôn luôn sạch;
  • Phải có kho riêng để bảo quản bao bì và bạt, không để trong kho chứa lương thực;
  • Khi nhập hạt phải kiêm tra độ nhiễm trùng, không đồ lẫn lương thực nhiễm trùng với lô lương thực vô trùng;
  • Không bảo quản bột và gạo cùng kho với thóc; phế liệu phải để kho riêng;
  • Hàng năm sau khi trùng tu các nhà máy chế biến phải sát trùng.

Ngăn chặn sự xâm nhập của sâu mọt

Ngăn chặn sâu mọt xâm nhập vào kho là dùng các phương tiện và biện pháp khác nhau để giữ cho lương thực không bị nhiễm trùng. Đề thực hiện biện pháp này chủ yếu tập trung vào hai hướng: cấu trúc kho và dùng hóa chất.

Về cấu trúc kho: Yêu cầu không những cách nhiệt và cách ẩm tốt mà phải đảm bảo kín để chim, chuột và các loại sâu mọt không vào được kho. Chim và chuột không những ăn hại lương thực mà còn là nguồn đem sâu mọt vào kho. Mặt khác kho kín có thể xả khí diệt trùng dễ dàng, vì vậy khi thiết kế, xây dựng phải đảm bảo kỹ thuật.

Dùng hoá chất: Dùng di-n-izosinchomeronate, 2-hydroxyethyl—n-octyl sulhde, 3-chloropropyl-n- octylsulisoxide, n-octyl bicycloheptene dicarboximide và di-n-butylcuccinate để xua đuổi mọt bột đỏ, mọt đục thân, mọt gạo, mọt thóc, mọt răng cưa, mọt râu ngắn và ngài ăn quả khô. Đa số các chất này có tác dụng xua đuổi khoảng 12-16 ngày ở điều kiện có ánh sáng và trong sáu tháng ở chỗ tối. Nếu tẩm hóa chất này vào bao rồi dùng bao bảo quản thì hạn chế mọt xâm nhập trong vòng ba tuần.

Biện pháp liên quan yếu tố sinh thái

Các biện pháp liên quan yếu tố sinh thái dựa trên cơ sở là mồi loại sâu mọt sinh sản và ăn hại mạnh ở những điều kiện môi trường thích nghi nhất định. Nếu chênh lệch với điều kiện đó thì hoạt động và khả năng sinh sân của chúng giảm xuống.

Độ ẩm lương thực trong kho thay đổi theo độ ẩm tương đối của không khí, do đó sự phát triển của sâu mọt cũng thay đổi. Mặt khác độ ẩm tương đối của không khí còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống của trùng. Mỗi loại trùng đều thích nghi phát triển trong môi trường có khoảng độ ẩm tương đối không khí nhất định nên khi độ ẩm không khí ngoài trời thấp, quạt không khí vào khối lương thực sẽ hạn chế sự phát triển của sâu mọt.

Bảng 1. Điều kiện phát triển của một sổ loại sâu mọt

Loại vùng
Thấp nhấtThích hợp
Mức sinh sản ở điều kiện thích nghi
so với điều kiện thấp nhất.
Nhiệt độ, °cĐộ ẩm tương đối không khí, %Nhiệt độ, °cĐộ ẩm tương đối không khí, %
Mọt kho
(Sophias granarius L.)
155026-307015 lần
Mọt gạo (Sitophilus oryzae L)176027-317025 lần
Mọt đục thân
(Rhizopertha dominica F.)
233032-355020 lần
Mọt bột đỏ
(Tribolium Castanium)
221032-356570 lần
Mọt đốm nâu
(Trogoderma granarium Ev.)
241033-374512,5 lần
Mọt đậu phaxôn (Acathoscelides obíeíus)173027-316530 lần
Mọt rãng cưa (Oryzalphilus curínamensis L.)211031 -346550 lần
Mọt râu dài (Latheticus Oryzaẽ)263033-3710 lần
Mọt râu ngấn (Criptolites pusillus)231032-355020 lần
Ngài ăn quá khô (Ephestìa caulella)172528-3260207 lần
Ngài thóc Ấn Độ (Plođia in terpunctella)184028-3230 lần

Mỗi loại trùng chỉ hoạt động và phát triển trong giới hạn nhiệt độ nhất định. Trừ một số ít loại trùng có thể sinh sống ở nhiệt độ quá thấp hay quá cao, còn đa số phát triển ở nhiệt độ thích hợp 18 – 32°c. Dưới 16°c đã hạn chế sự sinh sản và khoảng 10°C thì gần như trùng không đè, không ăn và không hoạt động. Kéo dài ở nhiệt độ này thì trùng sẽ chết.

Trạng thái không khí của môi trường cũng ảnh hưởng lớn tới sự sinh sống của trùng. Lượng ôxy có ảnh hưởng tới sự hô hấp và tốc độ trao đổi chất của trùng. Khi thiếu ôxy trong không khí thì của hô hấp của trùng phải mở kéo dài dẫn tới tàng sự bay hơi nước của cơ thể, làm cơ thể trùng mất nước dần và chết. Cùng tỷ lệ ôxy nhưng độ ẩm không khí giảm hiệu suất diệt trùng cao vì độ ẩm càng thấp thì quá trình mất nước của cơ thê trùng càng nhanh.

Như vậy điều chỉnh thành phần khí của khí quyển có thể hạn chế được côn trùng phát triển. Một trong những phương pháp làm giảm lượng ôxy là bảo quản kín.

Xem thêm: Các phương pháp bảo quản hạt lương thực

Diệt sâu mọt

Phương pháp sinh học

Hiện nay với phương pháp sinh vật diệt trùng có thể tiến hành theo một số hướng sau:

  • Sử dụng các sinh vật ăn thịt và ký sinh trong thiên nhiên để diệt trùng. Đe có các sinh vật này phải nuôi cho sinh sàn rồi thà vào kho. Phương pháp này thực tế ít dùng vì hủy diệt được một lượng trùng nhưng làm bận lương thực, đôi khi còn gây nhiễm độc lương thực.
  • Sử dụng nấm mốc, vi khuẩn và vi rút gây bệnh côn trùng và mạt. Nghiên cứu kết hợp thuốc diệt trùng với các chế phẩm vi khuẩn đã cho kết quả tốt. Trong số các vi sinh vật thì BacUlus thuringiensis có hiệu quả hơn cả, tuy nhiên cần phải nghiên cứu chế phẩm vừa có hiệu quả vừa tiện lợi khi sử dụng
  • Sử dụng các chất hormone tác động đến các tuyến của côn trùng. Các hormone này có thế tác động ngay từ giai đoạn sâu nhộng hay trùng trưởng thành. Đây là phương pháp hiện đại, tuy nhiên mới ở giai đoạn đầu, cần được nghiên cứu sâu mới có thể ứng dụng rộng rãi.

Phương pháp cơ lý

Phương pháp cơ – lý gồm: đánh bẫy; làm sạch cơ học; diệt trùng bằng nhiệt; diệt trùng bằng tia phóng xạ.

Đánh bẫy

Phương pháp dùng bẫy giúp ta phát hiện sự nhiễm trùng bọ, đồng thời cũng loại trừ được một lượng trùng bọ nhất định, tuy nhiên dùng bẫy không thể giải quyết kịp thời và triệt để,mặt khác môi loại trùng cần loại bẫy khác nhau và không phải loại sâu mọt nào cũng dùng bẫy được.

Làm sạch cơ học

Phương pháp cơ học có thể áp dụng diệt trùng trong lô hạt, sản phẩm chế biến, kho không, dụng cụ thiết bị trong chế biến, bảo quản và vận chuyển. Tuy nhiên không thể diệt triệt để mà chỉ giảm lượng trùng bọ.

Thiết bị để diệt trùng bọ có thể là sàng tạp chất hay bàn chải…. Thông thường phải dùng nhiều thiết bị phối hợp và đặc biệt phải kết hợp với quá trình xông khí. Dùng sàng làm sạch để sàng hạt có thể loại trừ khoảng 50 — 95% mạt và một lượng lớn mọt, ngoài ra dòng hạt chảy với tốc độ cao có thể làm cho trùng ở dạng hờ cũng như dạng kín bị chết. Với tốc độ dòng hạt 2,5 m/s có thể diệt tới 25% mọt nhưng tốc độ dưới 1,5 m/s thì hoàn toàn không có tác dụng.

Do không tiêu diệt triệt để nên sau đó khi gặp điều kiện thuận lợi trùng lại phát triển, đặc biệt trùng bọ sinh sản dạng kín.

Diệt trùng bằng nhiệt

Diệt sâu mọt bằng nhiệt có hiệu suất cao hơn dùng bẫy và phương pháp cơ học. Trùng bọ chỉ sinh sống được trong khoảng nhiệt độ nhất định, nếu hạ nhiệt độ xuống dưới hay nâng lên quá giới hạn đó thì trùng bọ sẽ chết. Ở 12 – 16°c côn trùng đã bị hạn chế thậm chí ngừng sinh sản. Ở 10°C đa số côn trùng đã hoạt động kém và chết dần.

Lợi dụng tính chịu lạnh kém của trùng bọ nên về mùa đông nếu không khí khô và rét, người ta quạt không khí vào khối hạt để hạn chế sự phát triển của chúng. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các nước khí hậu lạnh.

Trùng bọ cũng không chịu được nhiệt độ cao. Lợi dụng đặc điểm này hầu hết các nước dùng nhiệt độ để diệt trùng. Biện pháp diệt trùng bằng nhiệt độ cao hiện nay có thể dùng tia hồng ngoại (nẳng mặt trời và nguồn tia hồng ngoại nhân tạo), nhiệt đối lưu, dòng điện cao tần… Thực tế sản xuất thường dùng truyền nhiệt đối lưu (lò sấy) và phơi nắng.

Diệt trùng bằng tia phóng xạ

Cơ sở tác dụng của tia phóng xạ là do sự hấp thụ năng lượng phóng xạ của tế bào sống dẫn tới sự ion hóa và sự kích thích các nguyên tử và phân tử của cơ thể sống đó. Theo thuyết hiện đại thì sự ion hóa chì là khâu đầu tiên của cà dây xích phức tạp trong quá trình tác dụng sinh lý của tia phóng xạ.

Gần đây bằng nhiều thực nghiệm người ta đã đưa ra kết luận là tia phóng xạ không những gây tổn thương tế bào chất mà cả nhân tế bào.

Tốt hơn cả để chống côn trùng người ta dùng phương pháp nhiễm xạ ngoài, nghĩa là đưa cơ thể vào môi trường nhiễm xạ. Như vậy nhiễm xạ ngoài chỉ có tác dụng khi tia phóng xạ xuyên sâu vào cơ thể, tia α chỉ xuyên vào cơ thể khoảng vài nghìn micron, tia  β xuyên được tới vài milimet, do đó hai tia này ít hại. Đặc biệt tia γ rất độc vì nó xuyên qua cà cơ thể, tia nơtron có khả năng xuyên rất cao tạo nôi mật độ ion rất lớn. Tuy vậy ít dùng tia nơtron để diệt trùng sản phẩm thực phẩm vi sản phẩm dễ bị nhiễm phóng xạ.

Liều diệt tùy thuộc từng loại trùng nhưng liều cao nhất không quá 500 Krad, để tránh lương thực bị nhiễm phóng xạ và không quá đắt. Khả năng chịu đựng của từng loại mọt khác nhau nên liệu giới hạn vô sinh củng khác nhau.

Bảng 2: Sự phụ thuộc độ sinh sản của mọt vào liều phóng xạ
(% so với mọt bình thường)

Loại mọt
Liều tia γ, Krad
6911141618
Mọt gạo0,60.20000
Mọt bột đò17,60,60000
Mọt đục thân5,90,60,1000
Mọt rãng cưa22,811,73,81,50,80
Mọt râu hình chùy12,37,22,70,4 .0,10

Như vậy đối với các loại trùng phổ biến liều diệt trùng đều dưới 20 Krad, riêng mạt yêu cầu liều chiếu xạ khá cao.

Phương pháp hóa học

Cho tới nay phương pháp sử dụng hóa chất để diệt sâu mọt vẫn là phương pháp phổ biến nhất và cho hiệu quả cao nhất. Các hóa chất này được gọi chung là thuốc trừ sâu. Dựa theo tác dụng nhiễm độc của cơ thể sinh vật mà chia thành bốn nhóm: thuốc nhiễm độc đường ruột; nhiễm độc trực tiếp; nhiễm độc theo đường hô hấp và nhiễm độc hỗn hợp.

  • Nhóm thuốc nhiễm độc đường ruột thường trộn lẫn với thức ăn, thuốc thẩm thấu qua màng ruột vào máu, phân bố ra toàn thân kể cả hệ thần kinh trung ương làm cho trùng chết.
  • Nhóm thuốc nhiễm độc tiếp xúc xâm nhập vào cơ thể qua da rồi vào máu dẫn tới tê liệt hệ thần kinh trung ương.
  • Nhóm thuốc nhiễm độc qua đường hô hấp ở dạng hơi hay khí.
  • Nhóm thuốc nhiễm độc hỗn hợp có tác dụng đồng thời vừa qua đường hô hấp vừa trực tiếp qua da và qua đường tiêu hóa.

Hóa chất diệt sâu bọ phun trực tiếp

Khi chọn hóa chất phun trực tiếp phải dựa vào các đặc tính sau:

  • Tính bền của trùng đối với thuốc;
  • Độ độc tương đối của các loại thuốc;
  • Độ độc lựa chọn của thuốc;
  • Tốc độ bay hơi của thuốc.

Một loại sâu mọt và từng cá thể trong mỗi loại có tính bền chịu thuốc khác nhau, vì vậy khi xác định hiệu suất của thuốc để chọn thuốc phải đánh giá với quân thê từng loại trùng.

Khi chọn hóa chất để diệt một loại sâu mọt nhất định phải biết độ độc của thuốc. Để đánh giá độ độc của thuốc, một mặt phải nghiên cứu tính bền thiên nhiên của tập thể trùng, mặt khác phải nắm được tính độc của thuốc.

Do đó trước khi quyết định liều thuốc để diệt sâu mọt cần nghiên cứu đặc tính từng loại thuốc, sau đó nghiên cứu thử trộn để tìm ra tỉ lệ thích hợp nhất.

Khi chọn hóa chất cần lưu ý hiệu suất không những với trùng bọ trưởng thành mà cả các giai đoạn ấu trùng vì thường trứng và nhộng bền hơn trùng bọ trưởng thành và sâu.

Dưới đây là một số hóa chất lỏng dùng phun trực tiếp đang được sử dụng ở nước ta:

DDVP (diclorophos, nuvan, vapon)

  • DDVP (diclorophos, nuvan, vapon) là dẫn xuất của acid phosphoric. Tên hóa học 0,0 – dimethyl – 0 – (2.2 – diclovinyl) phosphate, công thức hóa học C4H7O4CI2P
  • DDVP tinh khiết là chất lỏng không màu với điểm sôi 74°c ở áp suất 1 mmHg. Áp suất hơi: 1,2.10-2 mmHg và độ bay hơi ờ 20°C: 145 mg/m2, tỷ trọng: 1,420. DDVP hòa tan tốt trong các dung môi hữu cơ, trong nước tan khoảng 1%.
  • DDVP rất độc đối với động vật máu nóng, LD – 50 với chuột khoảng 56 – 80 mg/kg và cũng rất độc đối với sâu mọt. LD – 50 với mọt thóc và mọt gạo là 1,23 mg/m3, mọt đục thân: 1,8 mg/m2, mọt răng cưa: 1,2 mg/m2 và mạt: 1,4 mg/m2.
  • DDVP dễ bay hơi nên nó cũng là hóa chất diệt trùng dạng khí độc hơn cloropìcrin khoảng 400 800 lần. Liều cho phép ưong không khí tối đa là 0,2 mg/m3, trong hạt: 0,3 mg/kg nhưng không được phép còn trong cám, bột và gạo.

Carbophos (malathion, phosphation)

  • Carbophos (malathion, phosphation) là dẫn xuất của dithiophosphoric acid. Tên hóa học 0,0 – dimethyl – s – 1,2 – dicarboxymethyl – dithiophosphoric.
  • Carbophos tinh khiết là chất lỏng trong, màu vàng nâu, mùi đặc trưng; tỷ trọng 1,208; nhiệt độ sôi 160 – 170°C; áp suất hơi 1,25.10^ mmHg và độ bay hơi 2,26 mg/m3 ở 20°C; dễ tan trong các dung môi hữu cơ, ở 20°C tan trong nước 145 mg/1. Carbophos kỹ thuật có dạng lỏng sánh, màu nâu sầm, nồng độ 30% hay 40%,
  • Carbophos thuộc loại độc trung binh đối với động vật máu nóng, LD – 50 khoảng 500 – 1500 mg/kg. Nó dễ bay hơi. Lượng cho phép trong không khí tối đa: 0,05 mg/m3, liều dư cho phép trong hạt: 3mg/kg còn trong rau và quả khô là 10mg/kg.
  • Carbophos là loại thuốc diệt trùng có độ độc cao, LD – 50 với mọt gạo và mọt thóc khoảng 2,6 mg/m2, mọt đục thân: 51 mg/m , mọt răng cưa: 1,2 mg/m2 và mạt: 6,3 mg/m2. Tác dụng độc của thuốc này kéo dài 7-10 ngày vì vậy không nên xác định hiệu suất diệt sớm trước thời gian trên. Liều phun sát trùng khoảng 0,21 mg/m2. Ngoải sử dụng phun sát trùng kho không, có thể phun trực tiếp vào khối hạt bằng máy phun với lượng 0,5 lít/tấn hạt. Tốt hơn cả là đặt máy phun để phun vào hạt trên băng tài khi chuyển hạt vào kho.

Clorophos

  • Clorophos (dipterex, tricloroíbn, ílibon E, dilon, tugon, diloc, neguvon, phosmitoc), là dẫn xuất của axit phosphoric. Tên hóa học 0,0-dimethyl (]-oxy-2,2,2-trichloroethyl) phosphonate.
  • Clorophos có dạng tinh thể, mùi ete; nhiệt độ nóng chảy 73 – 74°C; sôi ở 100°C; áp suất hơi 7,8.10 mmHg; độ bay hơi 0,11 kg/m , hòa tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ với tỷ lệ tan khoang 15 – 75%, tan trong nước 12,3%; bền trong môi trường axit nhưng phân hủy nhanh ở pH lớn hơn 7,5.
  • Đối với động vật máu nóng clorophos thuộc loại độc trung bình. LD – 50: 500 mg/kg. Nồng độ tôi đa cho phép hơi clorophos tại nơi làm việc là 0,5 g/m3 và trong sản phẩm là 1,0mg/kg. LD – 50 với mọt gạo là 7,2 mg/m2, mọt bột nhỏ 49,8 mg/m2 mọt đục thân 22,3 mg/m2, mọt răng cưa 28,3mg/m2 và mạt 9,3 mg/m2.
  • Sử dụng clorophos đề sát trùng kho không bằng cách hòa vào nước rồi phun với lượng 0,41 mg/m2, nồng độ 1%. Sau khi phun 13 ngày thi cho phép nhập hạt vào kho.

Gardona (tetraclorovilphos)

  • Gardona (tetraclorovilphos) là dẫn xuất của acid phosphoric. Tên hóa học 2 – chloro – 1 (2,4,5 – trichlorophenyl) vinyl dimethyl phosphate.
  • Gardona dạng bột màu trắng; nhiệt độ nóng chảy: 94 – 97°C; tỷ trọng: 1,7 g/cm ; áp suất hơi ở 20°C: 4,2.10-8 mmHg; khó tan trong các dung môi thông thường; ở 20°C thì tan trong nước 0,01mg/l; dễ phân hủy trong môi trường kiềm nhưng khó trong môi trường axit và trung tính.
  • Đối với động vật máu nóng gardona ít độc. Sử dụng sát trùng kho không, diện tích 12-25 m2 phun 1 lít nồng độ 2,5%. Cho phép phun trực tiếp vào đống hạt với liều 2,5 – 5,0 gam/tẩn. Với kho bảo quản hạt trong bao thì 15 – 20 m2 phun 1 lít nồng độ 1 – 1,5%.

Chế phẩm diệt sâu bọ lấy từ thực vật

Cây trúc đào (Nerium oỉeander L) có lá giống lá trúc, hoa giống hoa đào, do đỏ có tên trúc đào. Trúc đào thường được trồng làm cảnh ở các vườn hoa. Trong vò thân cây và lá trúc đào người ta tìm thấy bốn glycozit: oleandrin có công thức C32H48O9, khi thủy phân trong môi trường HC1 tạo thành đianhiđrogitoxigenin có tác dụng diệt trùng; neriin và adinerin lại có tác dụng như vị thuốc trợ tim; neriantin cho tới nay chưa xác định được công thức và cũng chưa biết hết tính chất của nó. Do thành phần hóa học của nó như vậy nên trúc đào vừa để điều chế thuốc trợ tim vừa là chất độc đối với trùng bọ.

Cây sử quân tử (Quisqualis indica L.) thuộc loại cây leo. Lá mọc đối, đơn, nguyên, hình trứng, đầu nhọn, cuống ngan. Hoa hình ống, lúc đầu màu trắng, sau chuyển hồng và đỏ, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu sành. Sử quân tử mọc hoang ở hầu hết các tình phía Bắc và miền Trung nước ta. Quả chín vào tháng 8, hái về phơi khô và đập lấy nhân để làm thuốc tẩy giun.

Cây xoan (Melia azedarach L.) thuộc loại cây to cao, thường trồng để lấy gồ. Trong quả có chứa azaridin và alkaloid, trong lá là paraisin. Các alkaloid này đều có tính độc đối với trùng, do đó nhân dân ta thường chưng lá xoan lấy nước dịch phun diệt sâu ăn hại cây trồng, hoặc cho lá xoan khô vào chum bảo quản các loại hạt lương thực để chống sâu mọt. Nước nấu lá xoan cũng có tác dụng diệt ghẻ cho trâu, bò, ngựa.

Thuốc lá (Nicotia tabacum Lin):Hoạt chất chủ yếu có tác dụng sát trùng của thuốc lá và thuốc lào là các alkaloid, trong đó quan trọng là nicotin. Hàm lượng nicotin thay đổi trong khoảng khá rộng tùy thuộc vào giống, nơi trồng thuốc và điều kiện chăm bón. Hàm lượng nicotin trong thuốc lào thường cao hơn trong thuốc lá, trong lá già nhiều hơn trong lá non. Nicotin có công thức C10H14N2. Nó là chất độc. Liều chết với người lớn là 0,06 g. Do cỏ tác dụng diệt trùng nên người ta dùng bụi thuốc phế phẩm của công nghiệp thuốc lá để chiết lấy nicotin làm thuốc trừ sâu.

Hóa chất diệt sâu mọt xông khí

Tùy theo tác dụng của thuốc đối với các giai đoạn biến thái của trùng mà thuốc xông khí được phân thành hai nhóm sau:

  • Metaliclorit, acid cyanhydric, ethylene oxide và methyl bromide: liều diệt tối thiểu của thuốc thuộc nhóm này tăng theo dạng biến thái của trùng từ trứng tới dạng trường thành. Như vậy hiệu suất diệt trùng của thuốc xác định theo tỷ lệ trùng trưởng thành chết.
  • Chloropicrin, dichloroethane và carbon disulfide: liều diệt tối thiểu của thuốc thuộc nhóm này giảm theo giai đoạn biến thái của trùng. Do đó xác định hiệu suất diệt trùng theo tỷ lệ trúng và sâu chết.

Khi chọn thuốc cần đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Có độ độc cao, nếu nồng độ khí tới 400 g/m’ mà trùng không chết thì không đạt yêu cầu;
  • Tính chất của thuốc ít biến đổi dưới tác dụng của nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng;
  • Không ảnh hưởng tới tính chất lương thực và thực phẩm, của hạt cũng như sản phâm chê biên từ hạt;
  • Sau khi xông khí lương thực không có mùi lạ và đặc biệt không còn mùi thuốc;
  • Không ăn mòn vật liệu xây dựng và thiết bị trong kho;
  • Khổ gây nổ và cháy;
  • Ít độc đối với người;
  • Sử dụng đơn giản, khả năng xâm nhập của khí cao đồng thời dề làm thoát khí.

Độ độc của thuốc phụ thuộc vào một loạt yếu tố như: tính chất lý hóa của thuốc; loại và giai đoạn phát triển của trùng bọ; điều kiện môi trường; thời gian ướp; nồng độ thuốc.

Bảng 3 giới thiệu độ độc của thuốc ở 21°c với thời gian ướp 6h.

Bảng 3: Liều diệt 95% quần thể trùng (g/m3)

Loại thuốcMọt gạoMọt đậu phaxônMọt răng cưaMọt đục thân
Methyl bromide (CH^Br)6,16,16,85,5
Chloropicrin (CCI3NO2)3,91,53,22,6
Cianhydric acid (HCN)5,92,71,22,6
Dibromoethane (C2H4Br2)1016,83,26,2
Ethylene oxide (C2H4O)10,4301011,6
Metalliclorit (C4H7CI)27282941
Carbon disuliide (CS2)50436849
Dichloroethane (C2H4CI2)1238377106

Tất cả các loại thuốc đều rất độc đối với người, vì vậy khi sử dụng phải đảm bảo an toàn. Nồng độ an toàn đối với người.

Bảng 4: Nồng độ an toàn đối với người (phần triệu thể tích)

Thuốc và đối tượng xông khí
Nồng độ an toàn
1 tuần tiếp xúc 1 lần với thời gian
Tiếp xúc 5 ngày/tuần, 8h/ngày
7h1h6ph
Methyl bromide, 1,2,3100300100020
Chloropicrin, 1,2,31150,1
Dichloroethane, 12001000200050
Cyanhydric acid, 1,2,3204020010
Carbon sulfide, 110020050020
Phosphide hydrogen, 1125500,3
Sulfuric anhydride.l20401005
Carbon tetrachloride 1,350300300010

Dưới đây là một số hóa chất xông hơi diệt trùng đang được sử dụng ở nước ta.

Methyl bromide (CH3Br)

  • Methyl bromide tinh khiết ở dạng khí không màu, ở 4°c chuyển thành dạng lỏng, hoà tan và linh động; tỷ trọng 1,732 g/cm3; áp suất hơi ở 20°C là 2 atm, ở 30°C là 4 atm; ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Methyl bromide lỏng hòa tan cao su và sơn, ở nồng độ diệt trùng thuốc này không ăn mòn kim loại trừ nhôm.
  • Khí methyl bromide nặng hơn không khí 3,5 lần
  • Methyl bromide có độ độc cao, sử dụng diệt trùng trong kho, nhà máy chế biến lương thực, sân phẩm lương thực và thức ăn gia súc. Methyl bromide có ưu điểm là xâm nhập sâu và nhanh vào khối lương thực, dễ làm thoát khí, có thể dùng sát trùng lương thực độ ẩm cao, ít bị lương thực hấp thụ, nồng độ thấp không ảnh hưởng độ nảy mầm nhưng khi nồng độ tới 40g/m3 thì làm giảm độ nảy mầm của một số loại hạt tới 13 – 30%.
  • Methyl bromide rất độc, ở nồng độ thấp cơ thể người khó nhận biết, vì nó ảnh hưởng qua một giai đoạn nung bệnh sau đó mới đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn. Nếu nhiễm nặng thi bị liệt hệ thần kinh và chết. Liều chết người là 20g/m3.
  • Tùy đối tượng cần sát trùng mà định lượng thuốc và thời gian ướp thuốc khác nhau.

Bảng 5: Định lượng methyl bromide

Đối tượng xông khíĐịnh lượng, g/m3Thời gian ướp, ngày
Kho xilô, có thiết bị phun20-251
Kho xilô, để bay hơi tự nhiên301
Nhà kho, kín, chứa sản phẩm chế biến30-352
Nhà kho, kín, chứa hạt50-552
Nhả kho, không kín lắm60-702-3
Phú hạt với lượng sản phẩm ít402-3
Phủ bạt, hạt và sản phẩm trong bao402
Kho chứa bao sản phẩm452
Nhà máy xay, nhà máy bột và thức ăn gia súc20-251,5-2
Tàu, thuyền chuyển lương thực30-406-8h

Chioropicrin (CCI3NO2)

  • Chloropicrin tinh khiết là chất lỏng nhớt, không màu, ở dạng kỹ thuật có màu vàng nhạt; nhiệt độ sôi 112°c, tỳ trọng ở 20 0C – 1,66 g/cm3 và ờ 30°C – 1,64 g/cm3, hơi nặng hơn không khí 5,68 lẩn, không bắt lửa vả không cháy, không tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Dưới tác dụng của ánh sáng, chloropicrin dẫn tự phân hủy tạo thành phosgen (COCI2) và nitrosyl chloride (NOC1).
  • Chloropicrin dễ bị lương thực hấp thụ, đặc biệt lương thực có độ ẩm cao. Nó ảnh hưởng xấu tới độ nảy mầm của hạt hòa thảo nhưng hoàn toàn không ảnh hưởng tới đậu. Dạng khí khó xâm nhập vào hạt.
  • Chloropicrin có tác dụng diệt trứng, sâu và nhộng tương đối chậm nên thời gian ướp thuốc dài.
  • Hiện nay chloropicrin được sử dụng rộng rãi để sát trùng hạt lương thực, hạt làm thức ăn gia súc và đậu giống. Đôi khi sát trùng cá sản phẩm chế biến trừ bột ngô, gạo và bột đậu.
  • Chloropicrin rất độc đối với người nhưng dễ nhận biết khi nhiễm độc. Nồng độ từ 0,002 – 0,025 mg/1 đã làm chảy nước mắt, nồng độ 0,137 mg/1 gây nguy hiểm và nồng độ 0,8 mg/1 sau 30 phút sẽ gây chết người.

Bảng 6: Định lượng picrin clorua

Đối tượng xông khíĐịnh lượng, g/rnThời gian ướp, ngày
Sát trùng hạt hòa thảo bảo quản rời có dùng thiết bị phun15-203-5
Sát trùng hạt bảo quản bao: Trong kho thường
Phủ hạt
25-303-5
40-453-5
Sát trùng kho đậu bảo quản rời: Chiều cao đống >1,5m
Phủ ni lông
Phủ bạt
Có thiết bị phun
Bảo quản bao
15-201,5-2
25-301,5-2
35-451,5-2
152-3
20-303-4
Sát trùng nhà máy xát gạo, kho xilô, nhà máy thức ăn gia súc và lò sẩy20-302
Sát trùng bao không và bạt26-601-2

Phosphorated hydrogen (PHj)

  • Phosphorated hydrogen tinh khiết không có mùi nhưng lẫn tạp chất thì có mùi tỏi, điểm sôi 87,2°C; tỳ trọng 0,746 g/cm’. Thực tế không sử dụng phosphorated hydrogen tình mà dùng ở dạng hợp chất như zinc phosphate (Zn3P2), aluminium phosphide (A1P)… ờ dạng viên.
  • Khi phản ứng với nước giải phóng ra PH3 và các oxit. Trường hợp lượng nước nhiều phản ứng xảy ra mạnh dễ gây cháy, nổ. Vì vậy cần được đặc biệt lưu ý và đề phòng.
  • Khí phosphorated hydrogen có khả năng xâm nhập cao, do đó có hiệu suất diệt mọt cũng như các giai đoạn ấu trùng đều cao. Nghiên cứu ướp lương thực bằng phosphorated hydrogen không thấy ánh hường rõ rệt tới tinh chất giống, tính chất hóa sinh và tinh chất thực phẩm của hạt.
  • Phosphorated hydrogen dùng với liều 10-15 viên/tấn hạt. Sau 4-5 ngày viên sẽ vụn thành dạng bột màu xám không độc. Phosphorated hydrogen rất độc đối với người.

Gia Duc Cảm ơn Quý khách đã quan tâm đến sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ tư vấn của công ty sẽ liên hệ đến Quý khách trong 24h tới

Thông tin liên hệ

Gửi