Hạt giống cây rừng rất dễ bị tổn thương trong giai đoạn sau thu hái. Đồng thời khó có thể kiểm soát được môi trường xung quanh quả. Việc xử lý và bảo quản đúng cách giúp nâng cao chất lượng hạt giống cây rừng, đảm bảo duy trì sức sống của quả (hạt) giống.
Lưu ý:
- Quả thịt (quả hạch, quả mọng): Khi thịt quả bắt đầu mềm, hãy tách hạt ngay vì nếu để lâu, thịt quả sẽ phân huỷ và lên men, làm giảm chất lượng hạt.
- Quả nang: Được coi là chín khi tự mở. Nếu ép quả nang để lấy hạt, hạt chưa đủ độ chín và không có sức sống.
- Tránh phơi sấy quả quá nhanh và mạnh, vì mục tiêu là giữ quả sống và khoẻ mạnh lâu nhất có thể để hạt có thời gian chín.
- Kiểm tra quả hàng ngày và tách hạt từ những quả đã chín.
Hong khô dưới mái che: Đây là phương pháp khô tự nhiên, thích hợp cho những loại hạt dễ tách và dễ bị tổn thương. Quả được trải đều trên sàn trong phòng thông thoáng và đảo đều. Phương pháp này giúp bảo vệ chất lượng hạt mà không bị tác động quá mức từ nhiệt độ cao.
Phơi khô ngoài trời nắng: Phương pháp này áp dụng cho các loại hạt chịu nhiệt độ cao, thường được sử dụng vào mùa khô tại các vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới. Tuy nhiên, cần đảo quả thường xuyên và tránh nhiệt độ quá cao khi hạt còn ướt. Quá trình phơi thường kéo dài từ 3-4 ngày, tùy vào từng loài hạt.
Lưu ý khi phơi ngoài trời:
Sấy khô bằng nhiệt độ nhân tạo: Được sử dụng khi không có điều kiện phơi ngoài trời hoặc cho những loại cây rừng như bạch đàn ở vùng lạnh, ẩm. Khi sấy, cần kiểm soát nhiệt độ không khí để đảm bảo quá trình làm khô không làm tổn thương hạt, giữ không khí trong lò càng khô càng tốt.
Lưu ý:
- Đảm bảo quả được ủ cẩn thận trước khi sấy.
- Kiểm soát nhiệt độ không quá cao và tránh để hạt lâu trong lò sấy.
- Đảm bảo không khí trong lò luôn khô ráo.
Làm khô quả bằng nhiệt độ nhân tạo
Phương pháp sấy quả trong lò được áp dụng ở những nơi không có điều kiện phơi, cho nhiều loài cây rừng. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho các loài cây lá kim, song cũng có thể áp dụng cho một số loài cây như: Bạch đàn tại vùng lạnh, ẩm.
Quá trình sấy phải được tiến hành sao cho trong thời gian ngắn nhất để không làm tổn thương đến sức sống của hạt. Để đạt được những mục đích này nên chú ý đến những vấn đề sau:
Khâu quay đảo quả để tách hạt thường được tiến hành ngay sau khi sấy (phơi) vì nếu trong điều kiện ẩm, lạnh quả sẽ đóng lại sau một thời gian ngắn.
Máy quay đảo có thể là một thùng hình chữ nhật, thùng tròn, hoặc lồng đặt nằm trên một trục dài khi quay quả bị đảo lộn, những đường gờ nằm trong thùng hoặc lồng có tác dụng tăng cường sự đảo lộn.
Hạt đã mở rơi qua thành máy xuống bộ phận hứng hạt ở dưới như khay, băng chuyền.
Được áp dụng để tách hạt từ quả khô cho nhiều loài cây lá rộng. Có thể tách hạt một cách dễ dàng nhiều loài cây lá rộng bằng cách trải quả trên sàn, trên chiếu hoặc một nền thích hợp khác và đập bằng đòn hoặc gậy thon dài.
Những loại quả khô được cho vào bao tải và đập sau đó dùng sàng để tách hạt ra khỏi các tạp chất khác, đầu tiên dùng sàng có mắt lưới to hơn hạt để giữ lại những tạp chất mảnh vỏ thô và hạt to, sau đó dùng sàng có mắt lưới nhỏ hơn hạt để sàng các phần tạp chất nhỏ và hạt nhỏ lọt qua.
Hạt giống của cùng một loài có thể biến động về kích thước do ảnh hưởng của môi trường tác động vào giai đoạn phát triển và do những biến dị di truyền bình thường.
Sức sống của cây mầm liên quan đến kích thước hạt và việc phân loại hạt giống theo kích thước là cần thiết nếu có yêu cầu về sự đồng đều của cây con trong vườn ươm.
Phân loại hạt theo kích thước còn tạo điều kiện thuận lợi để gieo hạt bằng máy.
Sau khi hạt đã được làm sạch và phân loại, chúng có thể được dùng để gieo ươm ngay. Nếu hạt phải lưu kho thì cần phải kiểm tra hàm lượng nước và có cách bảo quản thích hợp nhất cho từng loại hạt giống cây rừng.
Đối với hạt giống ưa khô, bao gồm phần lớn các loài cây lá kim và nhiều loài cây lá rộng, việc điều chỉnh hàm lượng nước đồng nghĩa với việc sấy và phơi khô, rất ít gặp trường hợp phải làm ẩm, để năng cao hàm lượng nước của hạt tạo điều kiện tối ưu để bảo quản, thường chỉ giới hạn ở các loại hạt ẩm.
HLN hạt giống thường được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm trọng lượng của chúng. HLN có thể thể hiện bằng hai cách:
Tỷ lệ phần trăm HLN (Trọng lượng khô) = Trọng lượng nước/ Trọng lượng chất khô x 100
Tỷ lệ phần trăm HLN (Trọng lượng tươi) = Trọng lượng nước/ (Trọng lượng chất khô Trọng lượng nước ) x 100
Hạt giống rừng cần được phơi khô và làm sạch, với hàm lượng nước thường dao động từ 4-8%. Sau khi xử lý, hạt sẽ được bảo quản trong túi Polyethylene, sau đó được đặt vào các dụng cụ chứa như chum, vại, bình, lọ. Trên bề mặt hạt có thể rải một lớp chất hút ẩm như Silicagel, tro bếp, hoặc vôi bột. Các túi có thể được niêm kín hoặc để hở và để trong kho bảo quản.
Kho thông thường (bảo quản khô mát):
Kho lạnh (bảo quản khô lạnh):
Tham khảo: Báo giá kho lạnh bảo quản hạt giống
Phương pháp bảo quản ẩm áp dụng cho các loại hạt giống rừng có tuổi thọ ngắn và yêu cầu độ ẩm cao để duy trì sức nảy mầm. Các loại hạt này bao gồm: Mỡ, Hồi, Quế, Bồ đề, Long não, Trầu, Sao đen.
Bảo quản trong kho thông thường (bảo quản ẩm mát):
Bảo quản trong kho lạnh (bảo quản ẩm lạnh):
Hạt giống cây rừng | Phương pháp bảo quản | Thời gian bảo quản lâu nhất |
Xoan ta (Mlia azedarach) | Khô mát | 1 -2 năm |
Trai lý (Garcinia fagaeoides) | Ẩm mát | < 2 tháng |
Sở (camellia ollipera) | Khô mát | < 6 tháng |
Giáng Hương (pterocarpus macrocarpus hurz) | Khô mát | < 1 năm |
Lát hoa (Chukrasia tabularis) | Khô mát | < 1 năm |
Sa mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) | Khô lạnh, mát | 6 tháng |
Lim xanh (Erythrophloeum Fordii oliver) | Khô mát | 1 -2 năm |
Sao đen (Hopera odorata Roxb) | Ẩm lạnh | < 4 tháng |
Tếch (Tectona grandis) | Khô mát | 1 -2 năm |
Xà cừ (Khuya senegalensis) | Khô mát | 6 tháng |
T rầu lả xẻ (Aleurites montana (Loại) Wils) | Ẩm mát | < 1 năm |
Long não (Cinamomun camphora Nee ẹt. E bcm) | Ẩm mát | < 6 tháng |
Muồng đen (Cassia siamea Lam) | Khô mát | 1-2 năm |
Thông ba lá (Pinus keciefa) | Khô lạnh, mát | 1 năm |
Phi lao (Casuariana equisettfolia) | Khô mát | < 1 năm |
Trám trắng (Canarium album raeusch) | Lạnh | < 5 tháng |
Keo Tai tượng (Acacia mangium) | Khô mát | 1 năm |
Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) | Khô lạnh | 2-3 năm |
Quế (Cinamomum cassia blume) | Ẩm mát | < kháng |
Hồi (lllicium ve rum Hook) | Ẩm mát | < 3tháng |
Bồ đề (Styrax tonkinensi8 Pierre) | Ẩm mát | <1 năm |
Mỡ (Manglietia Glauc8) | Ẩm mát | < 1 năm |
Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A. Chev) | Khô mát | 1-2 năm |
Tông dù (Toang sinensis (A iuss) Rocm | Khô lạnh | 1 năm |
Keo lá tràm (Acacia aunculiformis) | Khô lạnh | 2-3 năm |