Bảng nhiệt độ và độ ẩm trung bình các tỉnh Việt Nam
Những thông số về khí tượng như nhiệt độ, không khí, độ ẩm tương đối của không khí, bức xạ mặt trời, gió và hướng gió, lượng mưa là những thông số quan trọng để tính toán, thiết kế xây dựng kho lạnh và hệ thống lạnh.
Dưới đây là một số thông số chính và bảng nhiệt độ, độ ẩm trung bình của các tỉnh Việt Nam.
Các số liệu chính cần xác định
- Nhiệt độ không khí: Là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến tổn thất nhiệt của kho lạnh qua kết cấu bao che.
- Độ ẩm tương đối của không khí: Là thông số liên quan tới khả năng cách nhiệt của vật liệu cách nhiệt và chiều dày lớp cách nhiệt, ẩm yêu cầu.
- Bức xạ mặt trời, tốc độ gió, hướng gió, lượng mưa: Được quan tâm tới đổ lựa chọn hướng xây dựng phù hợp cho công trình, giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che do lượng nhiệt bức xạ, lượng nhiệt đối lưu. Lớp cách nhiệt không bị thấm ấm làm mất khả năng cách nhiệt và giảm tuổi thọ.
Giá trị các thông số trong tính toán
Đặc điểm khí hậu tại Việt Nam: Khí hậu nước ta chủ yếu được chia làm hai vùng. Miền Bắc từ vĩ tuyến 16,2° (đèo Hải Vân) lên phía bắc có hai mùa nóng và lạnh tương đối rõ nét, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất có thể hơn 30°C trong khi mùa lạnh ở các vùng núi phía bắc nhiệt độ có thể xuống dưới 0°c. Miền Nam khu vực từ vĩ tuyến 16,2° trở vào có thể chia làm hai mùa, mùa khô và mùa mưa với nhiệt độ trong năm tương đối ổn định, độ chênh nhiệt độ không quá 6 -7°c.
Nhiệt độ tính toán: Để tính toán thiết kế cho kho lạnh, người ta có thể sử dụng nhiệt độ cao nhất đã quan sát được của địa phương đó. Để công trình đạt được hiệu quả kinh tế mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, người ta chọn nhiệt độ bên ngoài để thiết kế tính toán kho lạnh là giá trị trung bình cộng giữa nhiệt độ cao nhất đã ghi nhận được và nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất.
Độ ẩm tính toán: Độ ẩm để tính toán thiết kế kho lạnh cũng được lấy theo bảng 1 là giá trị độ ẩm trung bình trong tháng nóng nhất. Độ ẩm trung bình tháng nóng nhất được dùng để tính toán chiều dày cách ẩm, tính kiểm tra đọng sương, tính nhiệt độ nhiệt kế ướt để qua đó xác định nhiệt độ nước làm mát ra khỏi tháp giải nhiệt trong các hệ thống lạnh dùng nước làm mát bình ngưng.
Bảng 1 – Nhiệt độ và độ ẩm dùng để tính toán kho lạnh tại các địa phương
STT | Địa phương | Nhiệt độ (°C) | Độ ẩm (%) | |||
Trung bình cả năm | Mùa hè | Mùa đông | Mùa hè | Mùa đông | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 | Lai Châu | 23,1 | 37,7 | 9 | 80 | 80 |
2 | Điện Biên | 22 | 36,9 | 5,9 | 82 | 82 |
3 | Lào Cai | 22,8 | 37,8 | 7,7 | 81 | 85 |
4 | Sa Pa | 15,3 | 28,2 | 4,1 | 88 | 86 |
5 | Sơn La | 21 | 35,6 | 4 | 76 | 78 |
6 | Mộc Châu | 18 5 | 31,8 | 4,9 | 81 | 85 |
7 | Sông Mã | 22,4 | 36,8 | 5,9 | 78 | 80 |
8 | Hà Giang | 22,6 | 37,6 | 7,2 | 81 | 86 |
9 | Tuyên Quang | 23 | 37,1 | 6,7 | 84 | 83 |
10 | Cao Bằng | 21,5 | 37,2 | 6,1 | 79 | 78 |
11 | Lạng Sơn | 21,3 | 35,7 | 6,1 | 82 | 76 |
12 | Thái Nguyên | 23 | 37,2 | 8 | 82 | 78 |
13 | Bắc Cạn | 220 | 37,2 | 6,2 | 84 | 82 |
14 | Bắc Giang | 23,3 | 37,6 | 8,3 | 83 | 77 |
15 | Hòn Gai | 22,9 | 36,2 | 9,2 | 82 | 77 |
16 | Móng Cái | 22,5 | 35,2 | 6,6 | 86 | 79 |
17 | Vĩnh Yên | 23,6 | 37,4 | 8 | 81 | 78 |
18 | Yên Bái | 22,7 | 37,2 | 7,4 | 87 | 88 |
19 | Việt Trì | 23,3 | 37,5 | 8,4 | 83 | 82 |
20 | Tam Đảo | 18 | 30,8 | 5 | 89 | 86 |
21 | Hà Nội | 23,4 | 37,2 | 8,4 | 83 | 80 |
22 | Hải Dương | 235 | 36,6 | 8,4 | 83 | 80 |
23 | Hưng Yên | 23,3 | 37,4 | 8,7 | 85 | 82 |
24 | Phủ Liễn | 23 | 36,7 | 9,3 | 86 | 83 |
25 | Hải Phòng | 235 | 37 | 9,6 | 83 | 76 |
26 | Thái Bình | 23,2 | 37,2 | 9,6 | 82 | 84 |
27 | Sơn Tây | 23 2 | 37,6 | 8,5 | 84 | 82 |
28 | Hoà Bình | 23 2 | 38,6 | 7,2 | 83 | 83 |
29 | Nam Định | 23,5 | 37,4 | 9 | 82 | 84 |
30 | Ninh Bình | 23,5 | 37 | 9,9 | 81 | 83 |
31 | Nho Quan | 23,4 | 38,1 | 7,7 | 81 | 82 |
32 | Thanh Hoá | 23,6 | 37,5 | 10,1 | 82 | 84 |
33 | Yên Định | 23,5 | 37,1 | 9,1 | 83 | 83 |
34 | Hồi Xuân | 23,1 | 38,4 | 8,5 | 86 | 85 |
35 | Vinh | 23,9 | 38 | 9,7 | 74 | 89 |
36 | Tương Dương | 23,7 | 39,5 | 8,8 | 81 | 82 |
37 | Hà Tĩnh | 23,9 | 37,5 | 11,3 | 75 | 90 |
38 | Đồng Hới | 24,4 | 38,2 | 12,1 | 72 | 88 |
39 | Quảng Trị | 25 | 37,1 | 13,3 | 74 | 90 |
40 | Huế | 25,2 | 37,3 | 13,1 | 73 | 90 |
41 | Đà Nẵng | 25,6 | 37,7 | 14,9 | 77 | 86 |
42 | Quảng Ngãi | 25,8 | 37,8 | 16 | 81 | 89 |
43 | Quy Nhơn | 26,7 | 37,9 | 17,8 | 74 | 82 |
44 | Playku | 21,7 | 32,2 | 14,5 | 76 | 76 |
45 | Buôn Ma Thuật | 23,4 | 36 | 12,3 | 82 | 80 |
46 | Tuy Hoà | 26,5 | 37 | 18,2 | 73 | 84 |
47 | Nha Trang | 26,5 | 36,6 | 17,7 | 79 | 78 |
48 | Liên Khương | 21 | 31,9 | 10 | 76 | 74 |
49 | Bảo Lộc | 21,3 | 31,6 | 8,8 | 83 | 81 |
50 | Phan Thiết | 26,6 | 34,9 | 17,2 | 82 | 76 |
51 | Phước Long | 26,2 | 36,6 | 15,6 | 69 | 69 |
52 | Lộc Ninh | 26 | 36,2 | 14,5 | 76 | 72 |
53 | Vũng Tàu | 25,8 | 35,1 | 18,4 | 85 | 82 |
54 | Hiệp Hoà | 27,7 | 36,6 | 15,9 | 77 | 76 |
55 | Mỹ Tho | 27,9 | 36,8 | 17,9 | 74 | 78 |
56 | Vĩnh Long | 26,6 | 34,7 | 18,9 | 76 | 78 |
57 | Sóc Trăng | 26,8 | 35,9 | 19 | 77 | 80 |
58 | Cần Thơ | 26,7 | 37,3 | 17,4 | 78 | 82 |
59 | Côn Sơn | 27,1 | 32,9 | 21,2 | 81 | 78 |
60 | Rạch Giá | 27,3 | 35,4 | 18,1 | 79 | 78 |
61 | Phú Quốc | 27 | 35 | 18,9 | 81 | 77 |
62 | Cà Mau | 26,5 | 35,7 | 18,3 | 81 | 83 |
63 | Hoàng Sa | 26,8 | 35,6 | 18,4 | 83 | 82 |
64 | TP.HCM | 27 | 37,3 | 17,4 | 74 | 74 |