Qui hoạch vị trí và dung tích kho lạnh
Để định hướng phân bổ dung tích, diện tích và vị trí cho nhà lạnh, bạn cần xem xét các yếu tố sau đây:
Phân bố dung tích
Dung tích hoặc diện tích kho lạnh được thiết kế theo yêu cầu của từng trường hợp cụ thể. Nếu không có yêu cầu cụ thể có thể thiết kế theo một số thông số định hướng sau đây.
Các kho lạnh phân phối thịt có thể lấy dung tích cho từng loại buồng định hướng theo các số liệu cho trong bảng dưới đây
Bảng 1 – Dung tích định hướng của các buồng theo dung tích kho lạnh, tấn
Dung tích kho lạnh, t
|
Tỉ lệ dung tích, % dung tích chung |
Công suất buồng kết đông t/ngày đêm hoặc % dung tích chung
|
||
Buồng bảo quản đông | Buồng bảo quản lạnh | buồng vạn năng | ||
50 – 600 | 50- 70 | – | 25 – 50 |
Đến 5t/ngày đêm
|
1000 – 2000 | 75 | – | 25 | Đến 1% |
3000 – 5000 | 75 | – | 25 | Đến 0,5% |
>5000 | 60 | 20 | 20 | Đến 0,5% |
Kho lạnh trong các xí nghiệp chế biến thịt và công nghiệp cá là thành phần quan trọng, giúp bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thấp nhằm duy trì chất lượng. Thiết kế dung tích và bố trí các buồng trong kho lạnh phải đáp ứng được quy trình sản xuất và nhu cầu lưu trữ:
- Buồng gia lạnh và kết đông: Đảm bảo năng suất đạt ít nhất 80% công suất chế biến mỗi ca làm việc.
- Buồng bảo quản lạnh: Giữ được lượng thịt dự trữ trong 2 ngày, phù hợp cho các trường hợp cần bảo quản ngắn hạn.
- Buồng bảo quản đông: Có khả năng lưu trữ đủ lượng thịt cho 60 ca làm việc, giúp bảo quản lâu dài.
Ngoài ra, kho lạnh còn có các khu vực hỗ trợ như buồng tiếp nhận, buồng tháo tải, và buồng vạn năng với nhiệt độ có thể điều chỉnh linh hoạt theo nhu cầu bảo quản. Trong công nghiệp cá, phần lớn dung tích (khoảng 80%) dành cho bảo quản đông, đáp ứng từ 100 đến 20.000 tấn, phần còn lại dùng để bảo quản ở các chế độ khác nhau.
Những thiết kế này nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất và bảo quản, đảm bảo sản phẩm luôn ở chất lượng tốt nhất trước khi phân phối ra thị trường.
Sự phân bố dung tích của kho đến 1000 t giới thiệu trên bảng 2.
Bảng 2- Phân bổ dung tích kho lạnh cá
Dung tích kho lạnh cá (Tấn) | Công suất buồng kết đông. (Tấn/24h) | Dung tích dự trữ. (Tấn) | Công suất bể đá. (Tấn/24h) |
Dung tích buồng chứa đá. (Tấn)
|
100 | 10 | 20 | 5 | 30 |
200 | 20 | 40 | 15 | 80 |
300 | 30 | 50 | 20 | 100 |
>750 | 50 – 75 | 75 | – | – |
Các kho lạnh bảo quản rau quả thường có các buồng sau:
- Buồng bảo quản rau quả;
- Buồng chế biến (lựa chọn, phân loại, đóng gói, đóng hộp);
- Buồng tiếp nhận và phân phối sản phẩm.
Đối với các kho lạnh nhỏ dưới 1000t có thể sử dụng một buồng với nhiều chức năng thí dụ, buồng xử lý, phân phối và tiếp nhận của kho lạnh chế biến rau quả có thể là một buồng duy nhất. Kho lạnh phân phối rau quả thì không cần buồng này. Các buồng gia lạnh, thu gom của các kho lạnh thu mua, sau mùa vụ có thể dùng làm nơi bảo quản, phân loại trước khi bán.
Phân bố diện tích
Hình 1 giới thiệu một kho lạnh kiểu như vậy.

Ở kho lạnh 5 tầng này người ta sử dụng một phần của tầng 1 làm buồng thí ảnh hưởng bởi các buồng phụ, chất tải và buồng phụ. Với giải pháp đó, kho lạnh nhiều tầng sẽ không bị ảnh hưởng bởi các buồng phụ định hướng theo các.
Bảng 3 giới thiệu tỉ lệ các loại phòng và các phần kiến trúc xây dựng khác theo tỷ lệ % đối với tổng diện tích mặt bằng của một số kho lạnh khác nhau
Bảng 3- Diện tích định hướng của các buồng theo diện tích kho lạnh, tấn
Kho lạnh
|
Diện tích thô tất cả các tầng | Diện tích lạnh hữu ích tất cả các lẩng | Xây dựng và cách nhiệt | Phòng chất tải, cửa | Phòng cầu thang, thang máy, không làm lạnh | Dàn lạnh quạt và hộp quạt gió | Văn phòng và các phòng phụ | |||||||
m² | % | m² | % | m² | % | m² | % | m² | % | m² | % | m² | % | |
1 | 7140 | 100 | 4530 | 63,5 | 1075 | 15 | 450 | 6,3 | 621 | 8,7 | 358 | 5 | 106 | 1,5 |
2 | 6470 | 100 | 4770 | 73,8 | 780 | 12 | 266 | 4,1 | 388 | 6 | 246 | 3,8 | 20 | 0,3 |
3 | 5840 | 100 | 3550 | 61 | 795 | 13,6 | 110 | 1,9 | 1070 | 18,2 | 194 | 3,3 | 120 | 2 |
4 | 3800 | 100 | 2447 | 64,5 | 627 | 16,5 | 332 | 6,7 | 274 | 7,2 | 120 | 3,1 | – | – |
5 | 9300 | 100 | 5772 | 62 | 1110 | 12 | 96 | 1 | 1800 | 19,4 | 522 | 5,6 | – | – |
6 | 3320 | 100 | 2180 | 65,6 | 380 | 11,5 | 90 | 2,7 | 346 | 10,5 | 104 | 5,1 | 60 | 1,8 |
Về cỡ của các phòng có thể tham khảo các số liệu sau: Các buồng lạnh riêng lẻ của các kho lạnh cho thuê nên có diện tích từ 250 đến 400 m² là cao nhất. Các buồng nhỏ bất tiện đối với việc cách nhiệt kho lạnh, yêu cầu diện tích lớn hơn cho việc đi lại, vận chuyển hàng hoá vì vậy các phòng nhỏ là không kinh tế bằng. Nhưng các phòng nhỏ dễ cho thuê hơn.
Nếu muốn cho thuê dễ dàng đối với các phòng lớn, nên dùng lưới sắt phân chia thành các phòng nhỏ hoặc từng nhóm các phòng nhỏ. Nếu bảo quản hàng đặc chủng có thể chia ra các phòng lớn, như vậy có thể giảm được lối đi cho các xe rùa và tăng diện tích lạnh hữu ích.
Một số kho lạnh có kích thước phòng rất rộng ví dụ:
- Kho lạnh ở Dallas bang Texas (Mỹ) khoảng 5000m²
- Kho lạnh ở Los Angeles, California (Mỹ) khoảng 13.000m²
- Kho lạnh ở Chicago III, của Mĩ khoảng 15.000m²
- Kho lạnh ở Kaiserlautern / Pfalz (CHLB Đức) khoảng 1600m²
Lưu ý: Đối với những kho lạnh có phòng lạnh rộng như vậy cần đặc biệt quan tâm giải quyết vấn để phòng cháy, chữa cháy.
Chiều cao của kho lạnh thường dao động từ 3,2 đến 3,5 mét, nhằm duy trì sự hợp lý giữa chi phí xây dựng và hiệu quả kinh tế. Việc tăng chiều cao chất tải sẽ kéo theo chi phí xây dựng cao hơn mà không làm tăng đáng kể thu nhập từ cho thuê, do đó phương án xây dựng nhiều tầng với chiều cao nhỏ trở nên phổ biến hơn so với việc xây kho lạnh ít tầng nhưng có chiều cao lớn.
Kho lạnh với chiều cao chất tải thấp cũng mang lại lợi thế về việc bốc xếp hàng hóa dễ dàng hơn, đồng thời giảm yêu cầu về độ bền cơ học của các thùng chứa. Để tận dụng không gian tối ưu, trần nhà nên được thiết kế phẳng, không có dầm ngang, nhằm dễ dàng bố trí các hệ thống đường ống và công nghệ, giúp xe nâng hoạt động thuận lợi và tăng cường luồng không khí lưu thông.
Trong các trường hợp đặc biệt, kho lạnh một tầng có thể có chiều cao chất tải lên tới 4,5 mét, với chiều cao trần yêu cầu từ 5 đến 6 mét để đáp ứng nhu cầu vận hành và bảo quản.
Định hướng bố trí các phòng
Yêu cầu bố trí kỹ thuật lạnh
Việc bố trí các phòng như phòng lạnh, phòng đông và các phòng phụ cần tuân theo các yêu cầu kỹ thuật lạnh, công nghệ lạnh và lưu thông đi lại. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
- Phòng kết đông thực phẩm: Nên được bố trí ở tầng 1 để tránh việc vận chuyển thực phẩm chưa kết đông lên tầng cao. Điều này giúp dễ dàng hơn trong việc vận chuyển hàng hóa và giảm nguy cơ hỏng sản phẩm.
- Kho lạnh sử dụng phòng kết đông dạng tunnel: Nên bố trí tầng hầm phía dưới để bảo quản các sản phẩm ở nhiệt độ dương. Nếu không có tầng hầm, cần có biện pháp chống đóng băng nền sàn.
Tổn thất nhiệt và độ ẩm
Các phòng có nhiệt độ dương: Nên chọn các phòng có tổn thất nhiệt qua vách lớn (ví dụ: các phòng ở gốc kho, các phòng ở trên cùng). Dòng nhiệt tổn thất sẽ giúp giữ độ ẩm vừa phải trong phòng.
Phòng lạnh ít tổn thất nhiệt: Dàn lạnh ít hoạt động nên có độ ẩm cao do ẩm từ sản phẩm thoát ra.
Bố trí các buồng lạnh và buồng đông
Tầng giữa và các phòng giữa: Nên sử dụng để bảo quản đông các sản phẩm ở độ ẩm cao, giúp giảm thiểu sự hư hỏng của sản phẩm.
Các phòng tầng hầm: Nên sử dụng để bảo quản các sản phẩm ở nhiệt độ dương trên 0°C và các hàng nặng yêu cầu tải trọng của nền cao (ví dụ: hàng đóng trong thùng).
Kho lạnh nhiều tầng
Ở kho lạnh 5 tầng, một phần của tầng 1 được sử dụng làm buồng thí ảnh hưởng bởi các buồng phụ, chất tải và buồng phụ khác. Giải pháp này giúp kho lạnh nhiều tầng không bị ảnh hưởng bởi các buồng phụ.
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh
Các phòng và nhóm phòng lạnh, phòng đông, cũng như các phòng phụ, hiên ô tô, hiên tàu hoả, dàn lạnh quạt và các đường đi ống cần được bố trí hợp lý.
Cần tránh việc đổ mồ hôi và bám tuyết ở những vị trí không khí nóng gặp bề mặt lạnh (hành lang, cầu thang, thang máy, đường ống gió).
Kỹ thuật vận hành
- Các đường vận chuyển tới cầu thang và tới buồng lạnh phải ngắn và không vướng cột.
- Cần dễ tiếp cận với dàn lạnh quạt và các kênh bố trí đường ống mà không cần vào phòng lạnh.
- Cầu thang cần được bố trí phù hợp với quy tắc an toàn phòng cháy chữa cháy để tránh sự bốc mùi từ phòng nọ sang phòng kia.
*Nguồn tham khảo: Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi