Lắp đặt thiết bị chính trong máy đá cây
Việc lắp đặt các thiết bị chính trong máy đá cây là một quy trình quan trọng, yêu cầu sự chính xác và tuân thủ các kỹ thuật an toàn để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu cho hệ thống. Từ việc lắp đặt cụm máy nén, cụm ngưng tụ, đến bể đá và các thiết bị bay hơi, mỗi bước đều cần được thực hiện cẩn thận.
Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước lắp đặt, bao gồm các yêu cầu về vị trí, cấu trúc bệ móng, cách nhiệt, và các lưu ý quan trọng khác để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và bền bỉ.
Lắp đặt cụm máy nén
1. Đưa máy vào vị trí lắp đặt: Khi cẩu chuyển máy nén, cần chú ý chỉ được móc vào các vị trí đã được định sẵn. Không được móc tuỳ tiện vào ống hay thân máy để tránh gây trầy xước và hư hỏng máy nén.
2. Lưu ý khi lắp đặt: Cần chú ý đến các vấn đề như thao tác vận hành, kiểm tra, an toàn, bảo trì, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, thông gió và chiếu sáng thuận lợi nhất.
3. Bệ móng lắp đặt: Máy nén lạnh thường được lắp đặt trên các bệ móng bê tông cốt thép. Đối với các máy nhỏ, có thể lắp đặt trên các khung sắt hoặc ngay trên các bình ngưng thành một khối như ở các cụm máy lạnh water chiller.
Yêu cầu về bệ móng:
- Bệ móng phải cao hơn bề mặt nền tối thiểu 100 mm để tránh bị ướt bẩn khi vệ sinh gian máy.
- Bệ móng được tính toán theo tải trọng động của nó, máy được gắn chặt lên nền bê tông bằng các bu lông chôn sẵn, chắc chắn. Khả năng chịu đựng của móng phải đạt ít nhất 2,3 lần tải trọng của máy nén, kể cả mô tơ.
- Bệ móng không được đúc liền với kết cấu xây dựng của tòa nhà để tránh truyền chấn động làm hỏng kết cấu xây dựng. Khoảng cách tối thiểu từ bệ móng đến móng nhà phải ít nhất 30 cm. Nên sử dụng vật liệu chống rung giữa móng máy và móng nhà.
4. Cố định máy: Các bu lông cố định máy vào bệ móng có thể được đúc sẵn trong bê tông trước hoặc chôn vào sau khi lắp đặt máy. Phương pháp chôn bu lông sau khi lắp máy thuận lợi hơn. Cần để sẵn các lỗ có kích thước lớn hơn yêu cầu, khi đưa thiết bị vào vị trí, tiến hành lắp bu lông rồi sau đó cho vữa xi măng vào để cố định bu lông.
5. Đặt máy ở tầng trên: Nếu đặt máy ở các tầng trên, cần đặt trên các bệ chống rung và bệ quán tính.
6. Giảm chấn cụm máy: Khi đặt ở các tầng lầu, cần có các bộ giảm chấn như lò xo giảm chấn và bệ quán tính.
7. Kiểm tra và điều chỉnh: Sau khi đưa máy vào vị trí lắp đặt, dùng thước level kiểm tra mức độ nằm ngang và kiểm tra mức độ đồng trục của dây đai. Không được cố đẩy các dây đai vào puly. Nên nới lỏng khoảng cách giữa motor và máy nén rồi cho dây đai vào, sau đó vặn bu lông đẩy bàn trượt.
8. Kiểm tra độ căng dây đai: Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn. Nếu thấy lỏng bằng chiều dày của dây là đạt yêu cầu. Khi thay dây đai, nên thay cả bộ, không nên dùng chung cũ lẫn mới vì không tương xứng có thể gây rung bất thường và giảm tuổi thọ của dây. Không được cho dầu, mỡ vào dây đai. Sau 48 giờ làm việc, cần kiểm tra lại độ căng của các dây đai và định kỳ kiểm tra, đặc biệt khi thấy các dây đai chuyển động không đều.
Các thành phần trong ảnh:
- Nền nhà: Bề mặt sàn nơi các thiết bị và hệ thống máy lạnh được lắp đặt. Nền nhà cần đảm bảo đủ độ bền, vững chắc để chịu trọng lượng và tác động từ hệ thống.
- Bộ lò xo giảm chấn: Thành phần giúp giảm rung động và chấn động khi hệ thống máy lạnh hoạt động, từ đó bảo vệ thiết bị và nền nhà, đồng thời giảm tiếng ồn.
- Bệ quán tính: Là bệ đỡ giúp ổn định máy móc và thiết bị, giúp phân bổ đều trọng lượng và giữ hệ thống máy lạnh hoạt động ổn định mà không bị rung lắc.
- Cụm máy lạnh: Bao gồm các thành phần chính của máy lạnh như máy nén, dàn ngưng tụ và các bộ phận khác. Đây là phần trọng tâm của hệ thống làm lạnh, đảm bảo thực hiện chức năng làm lạnh và điều hòa không khí.
Lắp đặt cụm ngưng tụ
1. Giải nhiệt thiết bị: Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ, cần lưu ý đến vấn đề giải nhiệt của thiết bị, ảnh hưởng của nhiệt ngưng tụ đến xung quanh, và khả năng thoát môi chất lỏng về bình chứa để giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt.
2. Vị trí lắp đặt: Để môi chất lạnh sau khi ngưng tụ có thể tự chảy về bình chứa cao áp, thiết bị ngưng tụ thường được lắp đặt trên cao, ở trên các bệ bê tông, các giá đỡ hoặc ngay trên bình chứa thành một cụm mà người ta thường gọi là cụm condensing unit.
3. Yêu cầu về dàn ngưng tụ:
- Dàn ngưng tụ bay hơi được đặt trên các bệ bê tông ngoài trời. Khi hoạt động, nước có thể bị cuốn theo gió hoặc bắn ra từ bể nước, vì thế nên đặt dàn xa các công trình xây dựng ít nhất 1500 mm.
- Dàn ngưng tụ bay hơi có trang bị van xả nước ở đáy, van phao tự động cấp nước, và thang để trèo lên đỉnh dàn. Đáy bể chứa nước dốc để chảy kiệt nước khi vệ sinh. Đầu hút bơm có lưới chắn rác. Phía trên dàn ngưng tụ có các cửa để vệ sinh và thay thế các đầu phun của dàn phun nước. Chắn nước lắp trên cùng dạng zic zắc.
Lắp đặt bể đá và cánh khuấy
Cách nhiệt tường bể đá
- Lớp vữa xi măng
- Lớp tường gạch
- Lớp hắc ín dán giấy dầu
- Lớp cách nhiệt polystirol
- Lớp thép tấm
Bảng thông số cách nhiệt tường
Vật liệu | Bề dày δi (mm) | Hệ số dẫn nhiệt λi (W/mK) |
Vữa xi măng | 10 ÷ 20 | 0,78 |
Tường gạch | 110 ÷ 120 | 0,23 ÷ 0,29 |
Giấy dầu | 1 ÷ 2 | 175 |
Lớp cách nhiệt | 100 ÷ 200 | 0,018 ÷ 0,02 |
Thép tấm | 5 – 6 | 45,3 |
Cách nhiệt nền bể đá
- Lớp thép tấm
- Lớp cát lót mỏng
- Lớp bê tông cốt thép
- Lớp giấy dầu
- Lớp cách nhiệt polystirol
- Lớp hắc ín dán giấy dầu
- Lớp bê tông đá dăm M200
- Lớp đá làm nền và đất đầm
Bảng thông số cách nhiệt nền
Vật liệu | Bề dày δi (mm) | Hệ số dẫn nhiệt λi (W/mK) |
Thép tấm | 5 ÷ 6 | 45,3 |
Lớp cát lót mỏng | 10 ÷ 15 | 0,19 |
Lớp bê tông cốt thép | 60 ÷ 100 | 1,28 |
Lớp giấy dầu | 1 ÷ 2 | 175 |
Lớp cách nhiệt | 100 ÷ 200 | 0,018 ÷ 0,02 |
Lớp hắc ín dán giấy | 0,1 | 0,7 |
Dầu | 150 ÷ 200 | 1,28 |
Lớp bê tông đá dăm lớp đá làm nền và đất đầm | 32 |
Lắp đặt cánh khuấy: Hàn khung để cố định cánh khuấy, đưa cánh khuấy vào vị trí lắp đặt bắt bu long.
Lắp đặt dàn bay hơi – van tiết lưu
1. Thiết bị bay hơi: Thiết bị bay hơi có nhiều dạng, mỗi dạng có cách lắp đặt khác nhau. Dàn lạnh xương cá chủ yếu được sử dụng để làm lạnh nước muối trong các máy đá cây và làm lạnh các loại chất lỏng cho các mục đích khác nhau. Khi lắp dàn lạnh xương cá, cần đảm bảo nó ngập hoàn toàn trong chất lỏng cần làm lạnh. Nên bố trí dàn lạnh ở giữa bể muối để quá trình trao đổi nhiệt được nhanh và ít tổn thất nhiệt.
2. Hướng dòng chảy: Thường người ta bố trí dòng nước chảy theo chiều từ đỉnh đến chân của các ống trao đổi nhiệt. Cấp dịch từ phía dưới và hơi đi ra phía trên.
3. Lắp đặt van tiết lưu: Van tiết lưu tự động được lắp đặt trên đường cấp dịch vào dàn lạnh. Việc chọn van tiết lưu phải phù hợp với công suất và chế độ nhiệt của hệ thống. Nếu chọn công suất của van lớn, khi vận hành thường hay bị ngập lỏng. Ngược lại, nếu công suất của van nhỏ, lượng môi chất cung cấp không đủ cho dàn lạnh, ảnh hưởng đến năng suất lạnh của hệ thống.
4. Lắp đặt bầu cảm biến: Khi lắp đặt van tiết lưu tự động, cần chú ý lắp đặt bầu cảm biến đúng vị trí quy định:
- Đặt ở ống hơi ra ngay sau dàn lạnh, đảm bảo tiếp xúc tốt nhất bằng kẹp đồng hay nhôm. Để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài, cần bọc cách nhiệt bầu cảm biến cùng ống hút.
- Nếu ống hút nhỏ, đặt bầu ngay trên ống hút. Nếu ống lớn hơn 18 mm, đặt ở vị trí 4 giờ.
- Không được quấn hoặc làm dập ống mao dẫn tới bầu cảm biến.
Việc thực hiện đúng quy trình lắp đặt sẽ giúp hệ thống máy đá cây hoạt động hiệu quả và an toàn.
*Nguồn tham khảo: Hệ thống máy lạnh công nghiệp – Đỗ Hồng Kiên