Các loại ống trong hệ thống lạnh
Hệ thống lạnh sử dụng nhiều loại ống khác nhau để dẫn truyền môi chất lạnh, với các đặc điểm và ứng dụng riêng biệt. Dưới đây là một số loại ống phổ biến.
Ống mềm

Chức năng: Ống mềm giúp hấp thụ rung động từ máy nén, ngăn không cho các rung động truyền sang các bộ phận khác trong hệ thống như dàn lạnh hoặc dàn ngưng, tránh việc các ống cứng bị nứt hoặc gãy.
Cấu tạo: Ống mềm thường có ống thép inox dạng sóng hoặc hộp xếp bên trong, bên ngoài bọc lưới thép hoặc đồng. Hai đầu nối bằng đồng hoặc inox được sử dụng để hàn với các ống khác trong hệ thống.
Ứng dụng: Thường sử dụng trong hệ thống lạnh lớn, còn với các máy nén nhỏ và rung động ít thì có thể không cần đến ống mềm.
Ống tiêu âm
Máy nén piston làm việc theo chu kỳ hút đẩy nén có xung động ở cả đường ống hút và đẩy gây tiếng ồn. Để tiêu âm cho đường hút và đẩy người ta bố trí các ống tiêu âm.

- Chức năng: Ống tiêu âm được lắp đặt trên đường hút và đẩy của máy nén để giảm tiếng ồn phát sinh do quá trình hút và nén của máy nén piston.
- Cấu tạo: Gồm vỏ ngoài và các vách ngăn bên trong giúp làm giảm xung động của môi chất khi chảy qua, từ đó giảm âm lượng.
Ống dẫn ga
- Chức năng: Đường ống dẫn gas là một thành phần thiết yếu trong hệ thống lạnh, giúp vận chuyển môi chất từ dàn nóng đến dàn lạnh và đi qua các bộ phận khác trong hệ thống.
- Kích thước: Kích thước đường ống dẫn gas thay đổi tùy thuộc vào công suất làm lạnh của hệ thống.
Ống mao
Ống mao còn gọi là ống capile, ống mao dẫn, cáp phun… là thiết bị tiết lưu (thiết bị tiết lưu lượng) hay thiết bị dãn nở được sử dụng rất nhiều trong tủ lạnh và điều hòa treo tường dân dụng.
- Cung cấp đầy đủ lượng ga lỏng cho dàn bay hơi và duy trì áp suất bay hơi hợp lý, phù hợp với nhiệt độ bay hơi yêu cầu trong dàn lạnh.
- Ống mao được nối giữa phin sấy lọc (sau dàn ngưng tụ) và lối vào dàn bay hơi theo chiều chuyển động của ga lạnh
- Ống mao đơn giản chỉ là một đoạn ống có đường kính rất nhỏ từ 0,6 đến 2 mm với chiều dài từ 0,5 đến 5m
Ưu điểm: Rất đơn giản, không có chi tiết chuyển động nên không cần bình chứa. Sau khi máy nén ngừng làm việc vài phút, áp suất hai bên ống mao cân bằng nên máy nén khởi động lại rất dễ dàng.
Nhược điểm: Dễ tắc bẩn, tắc ẩm, khó xác định độ dài ống, không tự điều chỉnh được lưu lượng theo các chế độ làm việc khác nhau nên sử dụng cho các hệ thống lạnh công suất nhỏ và rất nhỏ.
Ống tiết lưu
Ống tiết lưu được sử dụng rộng rãi cho máy điều hoà và bơm nhiệt gia dụng.

1. Thân; 2. Ruột tháo rời được; 3. Vị trí khóa khi chẩy chiều B; 4. Vị trí chẩy tắt (bypass) khi chẩy chiều A.
Sự vận hành của nó gần tương tự như ống mao, tạo ra độ chênh áp suất cần thiết giữa bên cao và hạ áp trong hệ thống lạnh. Khi máy dừng, sau khoảng 3 phút áp suất hai bên cân bằng với nhau, tránh được mô men khởi động lớn.
Ruột ống thường có độ dài 5 đến 30 mm với đường kính trong từ 0,7 đến 2 mm. Đường kính của ống mao quan trọng hơn rất nhiều so với chiều dài trong việc điều tiết lưu lượng đi qua.
Ống tiết lưu có hai loại cố định và di động.
- Loại cố định là loại không có khả năng thay đổi lưu lượng khi dòng đổi hướng.
- Loại di động là loại có ruột van di động
Khi dòng chảy từ trái sang phải ống tiết lưu nằm lên má ống nên gas lỏng chỉ chảy qua lỗ thoát tâm ống. Nhưng khi dòng chảy ngược lại từ trái qua phải thì gas lỏng có thể tăng lưu lượng nhờ chảy tất cả qua các rãnh quanh ống tiết lưu.
Ống tiết lưu di động là rất quan trọng đối với các máy điều hoà hai chiều nóng lạnh do lưu lượng yêu cầu ở mỗi chế độ làm việc (làm lạnh, sưởi ấm) là không giống nhau, ống tiết lưu có ưu điểm nữa là loại bỏ được van một chiều ở máy điều hoà hai chiều khi sử dụng hai ống tiết lưu hoặc hai ống mao cho hai chế độ nóng và lạnh.
Ống bảo ôn
Ống bảo ôn là một loại vật liệu cách nhiệt bảo ôn có dạng ống, là sản phẩm chuyên dùng để cách nhiệt, giữ nhiệt hay bảo ôn cho trục ống đồng, trục ga của máy lạnh điều hòa, ống ngưng nước, đường nước nóng,..
Vật liệu bảo ôn có thể được sản xuất bởi rất nhiều chất liệu như: Bông thủy tinh cách nhiệt, túi khí cách nhiệt, xốp PE-OPP bảo ôn chống ẩm hoặc xốp các nhiệt XPS chống thấm, giấy bạc bảo ôn cách nhiệt, cao su lưu hóa bảo ôn chống rung,… Tùy vào lĩnh vực sử dụng mà loại cách nhiệt làm bảo ôn cũng sẽ khác nhau.
Do có cấu trúc lỗ tổ ong nhỏ liên kết rất chặt chẽ và tính đàn hồi cao nên loại ống bảo ôn bằng cao su lưu hóa còn có khả năng hấp thu tiếng ồn, chống rung đối với âm thanh tần số thấp, là vật liệu bảo vệ bên ngoài chống lại sự ăn mòn của không khí.
*Nguồn tham khảo: Tự động điều khiển các quá trình nhiệt lạnh – Nguyễn Tấn Dũng, Trịnh Văn Dũng