Dụng cụ đo lường, an toàn và kiểm tra hệ thống lạnh

Hệ thống lạnh đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, thương mại và đời sống hàng ngày. Việc đo lường, đảm bảo an toàn và kiểm tra hệ thống lạnh là vô cùng cần thiết để hệ thống hoạt động hiệu quả, bền bỉ và an toàn. Dưới đây là một số dụng đo lường và kiểm tra hệ thống lạnh.

Van an toàn

Máy nén có năng suất thể tích lớn hơn 20m3 /h phải có van an toàn đặt bên nén nằm giữa xi lanh và van đẩy.

Van an toàn phải xả thoát môi chất từ bén đẩy sang bèn hút hoặc xả ra ngoài. Van an toàn loại lò xo đặt trên máy nén phải mở hoàn toàn khi hiệu số áp suất là 16kg/cm² . Máy nén nhiều cấp phải có van an toàn cho từng cấp đặt ở bên đẩy để giới hạn áp suất. 

Ngoài van an toàn ra, phải bố trí thêm dụng cụ để ngắt máy nén khi áp suất nén vượt quá trị số cho phép. 

Lỗ thoát của van an toàn các thiết bị trao đổi nhiệt có đường kính lớn hơn 320mm được tính trên cơ sở trị số: 

Công thức

Trong đó: 

  • m – Lưu lượng môi chất thoát qua van an toàn (kg/h)
  • F – Diện tích bề mặt ngoài bình (m² ) 
  • k – Hệ số truyền nhiệt giữa bề mặt thiết bị và môi trường ngoài (W/m² .K) Thường lấy k = 9,3 W/m²K. 
  • t2– Nhiệt độ cao nhất của môi trường 0
  • t1– Nhiệt độ hơi bão hòa của môi chất ở áp suất cho phép (0C) 
  • r – Nhiệt ẩn hóa hơi của môi chất lạnh ở áp suất cho phép (kJ/kg) 

Ở hệ thống lạnh có môi chất thuộc nhóm 2 hoặc nhóm 3, đường ống thoát của van an toàn phải kín và xả ra ngoài trời. Ở nơi đặt máy lạnh trong phạm vi 50m, miệng ống xả phải cao hơn nóc mái nhà cao nhất từ 1m trở lên. Miệng ống xả phải đặt cách cửa sổ, cửa ra vào và đường ống dẫn không khí sạch ít thất là 2m và cách mặt đất hay các thiết bị dụng cụ khác từ 5m trở lên.

Áp kế

  • Áp kế phải có cấp chính xác không lớn hơn 2,5. 
  • Không đặt áp kế cao quá 5m kể từ sàn thao tác. Khi đặt áp kế ở độ cao từ 3 – 5m phải dùng áp kế có đường kính không nhỏ hơn 160mm. Áp kế được đặt theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 30°. 
  • Trên mỗi máy nén phải đặt các áp kế để đo áp suất đẩy, áp suất hút và áp suất dầu bôi trơn. 

Thử nghiệm máy và thiết bị

Máy và thiết bị sau khi chế tạo phải được thử bền và thử kín tại cơ sở chế tạo. Áp suất thử máy nén amoniac, freon R12 và R22 quy định trong bảng 1 dưới đây:

Bảng 1: Thử nghiệm máy nén tại cơ sở chế tạo

Thiết bị
Bộ phận
Áp suất thử, [bar]
Thử bền bằng chất lỏng
Thử kín bằng khí
Máy nén NH3 và R22Bên cao áp
Bên thấp áp
30
16
28
10
Máy nén R12Bên cao áp
Bên thấp áp
24
15
16
10

Trị số áp suất thử tại nơi lắp đặt cho trong bảng 2.

Thời gian duy trì là 5 phút, sau đó hạ dần đến áp suất làm việc và bắt đầu kiểm tra.

Bảng 2: Thử nghiệm hệ thống lạnh tại nơi lắp đặt

Hệ thống lạnh
Bộ phận
Áp suất thử, [bar]
Thử bền bằng chất lỏng
Thử kín bằng khí
Hệ thống NH3 và R22
Bên cao áp2518
Bên thấp áp1512
Hệ thống R12
Bên cao áp2415
Bên thấp áp1510

Trình tự thử kín:

  • Tăng dần áp suất khí nén, đồng thời quan sát đường ống và thiết bị khi đạt đến 0,6 trị số áp suất thử thì dừng lại để xem xét.
  • Tiếp tục tăng đến trị số áp suất thử bên thấp áp để kiểm tra độ kín bên thấp áp.
  • Tiếp tục tăng đến trị số áp suất thử bên cao áp để kiểm tra độ kín bên cao áp.
  • Cuối cùng giữ ở áp suất thử kín trong thời gian từ 12 đến 24 giờ. Trong 6 giờ đầu áp suất có thể giảm xuống không quá 10%, trong các giờ sau áp suất không thay đổi.

Kim chỉ mức lỏng phải được thử bền với trị số áp suất bằng trị số thử kín cho hệ thống theo quy định.

Cơ sở chế tạo máy và thiết bị phải cung cấp cho cơ sở lắp đặt, sửa chữa, sử dụng hệ thống lạnh đầy đủ các chứng từ về thử bền và thử kín những sản phẩm đó.

Cơ sở lắp đặt hệ thống lạnh phải cung cấp cho cơ sở sử dụng, vận hành hệ thống lạnh đầy đủ chứng từ thử nghiệm hệ thống sau khi lắp đặt.

Chia sẻ

Dụng cụ đo lường, an toàn và kiểm tra hệ thống lạnh

hoặc copy link

Mục lục

Gia Duc Cảm ơn Quý khách đã quan tâm đến sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ tư vấn của công ty sẽ liên hệ đến Quý khách trong 24h tới

Thông tin liên hệ

Gửi