Vận hành hệ thống lạnh dùng thiết bị Dixell

Thiết bị Dixell được sử dụng phổ biến trong vận hành hệ thống lạnh. Dixell cung cấp nhiều loại bộ điều khiển nhiệt độ và rơ le có thể được sử dụng để điều khiển máy nén, quạt, xả đá và các thiết bị khác trong hệ thống lạnh.

Tìm hiểu thiết bị DIXELL

DIXELL XR60C
DIXELL XR60C

Thiết bị Dixell XR60C là một bộ vi điều khiển nhỏ gọn, kích thước 32 x 74 mm, được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống lạnh hoạt động ở nhiệt độ trung bình hoặc âm sâu. Đặc biệt, nó có ba tiếp điểm ngõ ra để kiểm soát các yếu tố quan trọng trong hệ thống lạnh như:

  • Máy nén: Điều chỉnh hoạt động của máy nén, đảm bảo duy trì nhiệt độ ổn định trong hệ thống.
  • Quạt: Giúp kiểm soát và điều khiển quạt để phân phối không khí lạnh đều đặn.
  • Xả đá: Điều khiển quá trình xả đá bằng điện trở hoặc gas nóng, ngăn ngừa sự tích tụ tuyết trong dàn bay hơi, cải thiện hiệu suất làm việc của hệ thống.

Thiết bị này được trang bị hai đầu dò NTC ngõ vào:

  • Đầu dò phòng: Giám sát và điều khiển nhiệt độ nhà lạnh.
  • Đầu dò dàn lạnh: Điều khiển nhiệt độ khi kết thúc quá trình xả đá và vận hành quạt dàn lạnh công nghiệp.

XR60C cho phép lập trình dễ dàng thông qua bàn phím với các thông số đặc biệt, giúp tối ưu hóa quá trình vận hành và bảo trì hệ thống.

Dixell XR60C và các thiết bị tương tự của Dixell như XR72CX, XR70CX, XR745C, XR775C được thiết kế để đáp ứng nhu cầu kiểm soát nhiệt độ trong các hệ thống lạnh đòi hỏi mức nhiệt độ trung bình đến âm sâu, giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động và bảo vệ sản phẩm trong các kho lạnh hoặc tủ đông công nghiệp.

Điều khiển tải

Máy nén

Việc điều khiển máy nén được thực hiện dựa trên nhiệt độ đo được bởi đầu dò nhiệt độ phòng, với giới hạn dưới của nhiệt độ bằng giá trị cài đặt và giới hạn trên bằng giá trị cài đặt cộng thêm một độ lệch; nghĩa là: máy nén khởi động khi nhiệt độ phòng tăng lên đến giới hạn trên và ngừng khi nhiệt độ này giảm xuống bằng với giới hạn dưới.

Trong trường hợp đầu dò nhiệt độ phòng bị hư hỏng thì việc chạy và ngừng máy nén được định giờ thông qua các thông số “COn” và “COF”.

Xả đá

Quá trình xả đá được điều khiển qua thông số “tdF” với hai kiểu: xả đá bằng điện trở (tdF = EL) và xả đá bằng gas nóng (tdF = in). Các thông số khác dùng để điều khiển khoảng thời gian giữa các lần xả đá (IdF), và thời gian xả đá tối đa (MdF).

Hai kiểu xả đá được định giờ và điều khiển bởi đầu dò nhiệt độ dàn lạnh (P2P).

Quạt dàn lạnh

Kiểu hoạt động của quạt được điều khiển qua thông số “FnC”:

  • FnC = C_n : quạt chạy theo máy nén, và không chạy khi xả đá.
  • FnC = o_n : quạt chạy liên tục, và không chạy khi xả đá.

Sau khi xả đá xong, có thể cài đặt một khoảng thời gian để quạt dừng cho khô nước nhờ vào thông số “Fnd”.

  • FnC = C_Y : quạt chạy theo máy nén, và chạy ngay cả khi xả đá.
  • FnC = o_Y : quạt chạy suốt ngay cả trong lúc xả đá.

Ngoài ra, còn có thêm thông số “FSt” dùng để cài định giá trị cho nhiệt độ đo bởi đầu dò dàn lạnh, và khi nhiệt độ dàn lạnh vượt quá giá trị này thì quạt luôn luôn TẮT. Điều này để đảm bảo rằng không khí trong phòng lạnh chỉ lưu thông khi nhiệt độ thấp hơn giá trị cài đặt bởi thông số “FSt”.

Các lệnh bàn phím

Kí hiệu các phím

SET: phím này dùng để xem nhiệt độ cài đặt; trong chế độ lập trình, nó được dùng để chọn lựa một thông số hoặc xác định một thao tác cài đặt.

2: phím này dùng để xả đá bằng tay

3: phím này dùng để xem nhiệt độ lưu trữ lớn nhất; trong chế độ lập trình, nó cho phép duyệt qua các thông số hoặc tăng giá trị hiển thị

4: phím này dùng để xem nhiệt độ lưu trữ nhỏ nhất; trong chế độ lập trình, nó cho phép duyệt qua các thông số hoặc giảm giá trị hiển thị.

5: khóa và mở khóa bàn phím. 

6: vào chế độ lập trình. 

7: trở về chế độ hiển thị nhiệt độ phòng.

Ý nghĩa của các led hiển thị 

Chức năng của các LED được mô tả trong bảng sau

LED Trạng thái Chức năng
8 Sáng
Máy nén đang hoạt động
8 Nhấp nháy
Đang ở chế độ lập trình, cho phép trì hoãn chu kỳ ngắn nhất
2 Sáng Đang xả đá
2 Nhấp nháy
Đang ở chế độ lập trình, xả nước
9 Sáng Quạt đang chạy
9 Nhấp nháy
Quạt dừng (cho ráo nước) sau khi xả đá kết thúc

Sơ đồ đấu điện

Sơ đồ đấu điện DIXELL XR60 12VAC/DV
Sơ đồ đấu điện DIXELL XR60 12VAC/DV
Sơ đồ đấu điện DIXELL XR60 220VAC
Sơ đồ đấu điện DIXELL XR60 220VAC

Kiểm tra hệ thống lạnh

Sơ đồ nguyên lý kho trữ đông
Sơ đồ nguyên lý kho trữ đông

1. Máy nén 2. Bình tách dầu 3. Dàn ngưng 4. Bình chứa cao áp 5. Dàn lạnh 6. Bình tách lỏng
7. Van tiết lưu 8. Van điện từ cấp dịch 9. Van điện từ xả băng

Hệ thống kho trữ đông công suất 2000kg/mẻ với sơ đồ xả băng bằng gas nóng có một số yếu tố quan trọng cần lưu ý khi vận hành và kiểm tra thiết bị. Dưới đây là các bước cơ bản:

Vận hành hệ thống

Kiểm tra điện áp nguồn: Điện áp không được sai lệch quá 5%, tức là nằm trong khoảng 360V < U < 400V, để đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định.

Kiểm tra bên ngoài máy nén: Đảm bảo máy nén không có vật cản hoặc vấn đề gì ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường.

Kiểm tra mức dầu trong máy nén: Mức dầu cần phải nằm ở khoảng 2/3 của mắt kính quan sát. Cả mức dầu quá cao hoặc quá thấp đều có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành.

Kiểm tra mức nước và chất lượng nước: Đảm bảo nước trong bể chứa, tháp giải nhiệt và bể dàn ngưng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật. Nếu chất lượng nước không đảm bảo, cần thay bằng nước sạch hơn.

Kiểm tra thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống: Tất cả các thiết bị này phải trong tình trạng hoạt động tốt để đảm bảo hệ thống làm việc an toàn và hiệu quả.

Kiểm tra các van

Van thường đóng: Bao gồm van xả đáy, van nạp môi chất, van by-pass, van xả khí không ngưng, van thu hồi hoặc xả bỏ dầu, và van đấu hòa hệ thống. Khi dừng máy, van chặn đường hút cũng thường đóng và chỉ mở từ từ khi khởi động lại.

Van thường mở: Các van như van đầu đẩy máy nén, van chặn các thiết bị đo lường và bảo vệ cần luôn luôn mở để hệ thống vận hành đúng cách.

Van điều chỉnh: Các thiết bị như van tiết lưu tự động, rơ le nhiệt, rơ le áp suất cần được cài đặt và điều chỉnh chỉ bởi người có trách nhiệm.

Kiểm tra hệ thống điện, cài đặt chế độ

Đọc bản vẽ và nhật ký công trình

Mạch điện điều khiển
Mạch điện điều khiển
Mạch điện động lực
Mạch điện động lực
  • K1A, K4A, K5A, K6A – Rơle trung gian mạch điều khiển
  • K2A, K3A – Rơle trung gian mạch sự cố
  • K1T, K2T, K3T– Rơle thời gian
  • F1 – Rơle nhiệt máy nén
  • HP – Rơle áp suất cao
  • LP – Rơle áp suất thấp
  • T – Rơle nhiệt độ phòng
  • T1 – Rơle xả băng
  • K1 – Contactor quạt dàn bay hơi
  • K2 – Contactor máy nén
  • K3 – Contactor quạt dàn ngưng 
  • Y1 – Van điện từ hút kiệt
  • Y2 – Van điện từ xả băng 
  • Đ1, Đ2 – Đèn báo sự cố
  • Đ3, Đ4 – Đèn báo xả băng 
  • ζ : tiếp điểm Dixell

Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo: Nắm được công dụng, đọc và hiệu chỉnh được các thiết bị đo lường. 

Hiểu cấu tạo và vận hành của thiết bị điện: Nắm được cấu tạo, kiểm tra và cài đặt các thiết bị điện

Vận hành hệ thống lạnh sử dụng thiết bị DIXELL 

Khởi động

1. Chuẩn bị trước khi khởi động:

  • Nếu đây là lần khởi động đầu tiên hoặc sau khi ngừng máy lâu, cần bơm nhồi nhớt bằng bơm tay.
  • Nếu khởi động sau khi dừng ngắn hạn, cấp nguồn vào bộ sấy nhớt và mở van hút trong 6-8 giờ để loại bỏ hoàn toàn môi chất ra khỏi nhớt.

2. Kiểm tra hệ thống:

  • Kiểm tra mức nhớt qua mắt nhớt.
  • Kiểm tra các mức an toàn đã được cài đặt cho máy nén, đảm bảo hệ thống an toàn trước khi vận hành.
  • Bật quạt gió và bơm giải nhiệt dàn ngưng, mở nước làm mát máy nén.

3. Khởi động máy:

  • Mở van chặn đường đẩy của máy nén và đặt công suất máy ở mức thấp nhất.
  • Để giảm tải, chỉ mở van hút vài vòng và thận trọng mở cho đến hết cỡ khi máy đã vận hành ổn định.
  • Mở van chính trên đường dịch lỏng.
  • Nếu nhớt sủi bọt hoặc nghe tiếng máy gõ, lập tức đóng bớt van hút.

4. Vận hành máy:

  • Sau khi máy hoạt động ổn định, tăng tải lên từng bước.
  • Kiểm tra xem đường trả nhớt từ bình tách về máy có hoạt động tốt không.
  • Không rời khỏi máy trong 15 phút đầu sau khi khởi động và luôn kiểm tra mức nhớt cùng áp lực dầu.

Vận hành hệ thống

1. Đưa MCCB chính sang vị trí ON để sưởi dầu cho hệ thống.

2. Đưa MCCB quạt dàn lạnh, dàn nóng và máy nén sang vị trí ON. Hệ thống có hai chế độ:

  • Chế độ bằng tay (MAN): Dùng để kiểm tra hệ thống sau khi sửa chữa hoặc khi có yêu cầu riêng.
  • Chế độ tự động (AUTO): Nhấn nút ON, hệ thống sẽ khởi động quạt dàn lạnh, sau đó quạt dàn nóng và cuối cùng là máy nén.

*Nguồn tham khảo: Hệ thống máy lạnh công nghiệp – Đỗ Hồng Kiên

Chia sẻ

Vận hành hệ thống lạnh dùng thiết bị Dixell

hoặc copy link

Mục lục

kho lạnh Bách Khoa Cảm ơn Quý khách đã quan tâm đến sản phẩm của chúng tôi. Đội ngũ tư vấn của công ty sẽ liên hệ đến Quý khách trong 24h tới

Thông tin liên hệ

Gửi