Thử nghiệm và hiệu chỉnh hệ thống cung cấp năng lượng
Mục đích của việc hiệu chỉnh hệ thống cung cấp năng lượng (nhiệt và lạnh) là nhằm xác định được lưu lượng yêu cầu của môi chất tải nhiệt và tải lạnh cho từng thiết bị nhiệt của hệ thống.
Hiệu chỉnh hệ thống cung cấp nhiệt cho bộ sấy không khí cấp 1
Công việc này được tiến hành sau khi hoàn thành việc hiệu chỉnh tự động độ giáng áp suất của chất tải nhiệt qua bộ sấy không khí bằng cách mở hoàn toàn van điều chỉnh và đóng van đi vòng của tất cả các bộ sấy không khí.
Ở chế độ làm việc ổn định, ta có thể xác định được năng suất nhiệt của mỗi caloriphe và lưu lượng chất tải nhiệt đi qua. Nếu thử nghiệm cho thấy lưu lượng chất tải nhiệt qua bộ sấy không khí lớn hơn hay nhỏ hơn lưu lượng thiết kế thì phải giảm hay tăng tương ứng lưu lượng không khí bằng bộ điều chỉnh lưu lượng của mạng nhiệt.
Nếu qua kết quả thử nghiệm ta kết luận được là mạng nhiệt không đủ công suất thì phải tính toán hệ thống và điều chỉnh hệ thống bằng cách thay đổi đường kính tiết diện quy ước của van điều chỉnh, còn nếu không có van điều chỉnh thì phải tính toán chọn cửa nghẽn tiết lưu phù hợp.
Đầu tiên ta phải thiết lập sơ đồ tính toán của mạng lưới đường ống dẫn môi chất từ mạng nhiệt tới hệ thống điều tiết không khí. Sau đó tính toán thủy lực mạng lưới đường ống để tìm ra tổn thất áp suất tính toán và trở lực thủy lực của hệ thống.
Hiệu số của hai đại lượng này chính là tổn thất áp suất tính toán của van điều chỉnh. Cần so sánh tổn thất áp suất tính toán của van và trở lực thủy lực tính toán khi mở van hoàn toàn.
Nếu van được chọn phù hợp thì hai đại lượng này bằng nhau. Ngược lại, nếu trở lực của van lớn hơn độ giáng áp suất thì phải thay thế van mới có tiết diện lớn hơn. Còn nếu trở lực của van nhỏ hơn độ giáng áp suất tính toán thì phần chênh lệch của độ giáng áp suất phải được triệt tiêu bằng một cửa nghẽn tiết lưu.
Đường kính lỗ của cửa nghẽn tiết lưu được xác định theo công thức:
d0 = ∜G/Hd (mm)
Trong đó:
- G – lưu lượng tính toán của chất tải nhiệt, T/h.
- Hd – phần chênh lệch áp suất, mH2O.
Hiệu chỉnh hệ thống cung cấp lạnh cho điều tiết không khí
1. Giếng khoan; 2. Bộ điều chỉnh mức nước; 3. Bể nước lạnh; 4. Bộ điều chỉnh áp suất; 5. Bơm; 6. Xa tràn; 7. Bể lọc
Do mức tiêu thụ nước lạnh phụ thuộc vào thông số của không khí ngoài trời nên ta phải sử dụng một bể chứa nước lạnh 3. Dung tích bể chứa được tính toán nhằm đảm bảo dự trữ nước lạnh đủ cho buồng phun làm việc bình thường trong khoảng thời gian 15 đến 20 phút.
Mức nước trong bể chứa được điều chỉnh bằng bộ điều chỉnh mức nước 2. Để tránh bám bẩn mũi phun của buồng phun, người ta lắp bộ lọc nước 7 ở đầu hút của bơm 5. Đường ống 6 là đường ống xả tràn, còn bộ điều chỉnh 4 dùng để duy trì áp suất nước không đổi cấp cho buồng phun.
Trình tự thử nghiệm và hiệu chỉnh hệ thống cung cấp lạnh như sau:
Kiểm tra sự tương ứng của đường kính các ống nước, loại bơm và động cơ điện, kích thước bể chứa, chất lượng cách nhiệt và khả năng làm việc của các dụng cụ đo lường kiểm tra;
Làm sạch bộ lọc của bể chứa nước;
Kiểm tra đường xả tràn (dừng bơm 5 và chạy bơm 1). Nếu đường ống xả tràn không đủ khả năng xả hết lượng nước thừa thì phải tính toán lại và thay thế đường ống;
Điều chỉnh bộ điều chỉnh mức nước 2 để đảm bảo bơm giếng 1 sẽ tự cắt khi mức nước trong bể dâng tới gần mức miệng ống xả tràn (cách 10- 15cm) và sẽ tự khởi động lại khi mức nước trong bể hạ xuống gần mức của bộ lọc 7;
Xác định lưu lượng bơm 5 ở chế độ mở hoàn toàn các van điều chỉnh của hệ thống điều tiết không khí và cháy bơm buồng phun nhằm xác định thời gian mức nước trong bể chứa nước lạnh giảm từ mức cao nhất xuống đến mức thấp nhất (tức là thời gian bể nước lạnh dự trữ đủ nước cho hệ thống).
Lưu lượng của bơm được xác định theo công thức: W = 3600V/ζ (m3/h)
Trong đó:
- V- thể tích nước được bơm từ bể chứa (m3)
- ζ – thời gian bơm (s)
Xác định lưu lượng của bơm giếng (theo thời gian bơm vào bể chứa);
Xác định lượng nước tiêu thụ của buồng phun Wbf (như phần tính toán buồng phun);
Để xác định lượng nước giếng cung cấp cho hệ thống, người ta đo nhiệt độ của nước trước mũi phun của buồng phun tr, nhiệt độ nước trong bể chứa của buồng phun th và nhiệt độ nước giếng trước van điều chỉnh ta. Khi đó lưu lượng nước giếng cần thiết là:
Wa = (tr + th)Wf/(ta – th). 1000 (kg/h)
Nếu kết quả tính toán cho thấy Wa không tương ứng với trị số thiết kế thì phải tính toán lại thủy lực mạng lưới đường ống dẫn, thay thế các van điều chỉnh thích hợp.
Khi sử dụng các nguồn lạnh nhân tạo, lượng nước lạnh tuần hoàn trong hệ thống sẽ không thay đổi, và người ta sử dụng cả hai sơ đồ cung cấp lạnh kiểu hở và kiểu kín.