Quy trình vận hành hệ thống lạnh freon
Cùng tìm hiểu quy trình vận hành của hệ thống lạnh freon qua bài viết dưới đây.
Dấu hiệu làm việc bình thường
- Nhiệt độ kho lạnh: Đạt yêu cầu, cho thấy hệ thống làm lạnh đang hoạt động hiệu quả.
- Dàn ống bay hơi: Có bề mặt sạch và phủ lớp tuyết đều đặn, điều này cho thấy sự trao đổi nhiệt tốt và không có tắc nghẽn.
- Ống hút lạnh: Không bị phủ tuyết, điều này có thể chỉ ra rằng không có hiện tượng đông lạnh xảy ra, cho phép không khí lưu thông tốt.
- Nhiệt độ máy nén: Ở mức vừa phải (60 – 70°C), không quá nóng, đảm bảo tuổi thọ và hiệu suất làm việc của máy nén.
- Tình trạng máy: Không rung, không chảy dầu và không có tiếng gõ lạ là dấu hiệu cho thấy máy đang hoạt động ổn định.
- Nhiệt độ phòng máy: Không lớn hơn 40°C, cho thấy môi trường làm việc an toàn cho thiết bị.
- Tổ hợp truyền động bằng dây đai: Độ căng của dây đai vừa phải, đảm bảo hiệu suất truyền động tốt mà không gây hư hại.
- Nhiệt độ bề mặt động cơ: Dưới 70 – 80°C, điều này cho thấy động cơ không bị quá tải nhiệt.
Khởi động máy
Các thao tác mở máy
- Kiểm tra bên ngoài máy nén: Đảm bảo không gian làm việc sạch sẽ, không bị cản trở, giúp cho quá trình vận hành máy được thuận lợi.
- Kiểm tra dầu trong máy nén: Đảm bảo mức dầu trong máy nén đủ, để máy hoạt động hiệu quả.
- Kiểm tra các van khoá: Các van khoá của hệ thống phải ở trạng thái mở, ngoại trừ van đầu hút, đầu đẩy và van điều chỉnh khởi động của máy nén cần đóng lại.
- Cấp nước làm mát: Đổ nước vào áo nước làm mát của máy nén, bình ngưng và dàn quá lạnh (nếu có).
- Mở van giảm tải: Bắt đầu mở van giảm tải máy nén khí.
- Quay tay trục khuỷu: Quay tay trục khuỷu ít nhất hai vòng trước khi đóng mạch động cơ. Khi máy đạt số vòng quay định mức, mở van khoá đẩy và đóng van giảm tải ngay lập tức.
- Mở van hút: Từ từ mở van hút máy nén và lắng nghe âm thanh trong máy. Nếu nghe tiếng gõ, cần đóng ngay van và mở từ từ theo chế độ hút hơi ẩm.
- Theo dõi áp suất dầu: Không cho phép máy chạy nếu áp suất dầu không cao hơn áp suất hút quá 0,5 bar.
- Mở van tiết lưu: Từ từ mở van tiết lưu để cấp lỏng cho hệ thống.
- Khởi động quạt hoặc bơm nước muối: Mở quạt hoặc bơm nước muối của thiết bị bay hơi.
- Giám sát thông số làm việc: Khi hệ thống bắt đầu làm việc, theo dõi liên tục các thông số làm việc, áp kế và nhiệt kế để đảm bảo máy chạy êm.
Lưu ý
- Xem xét đặc điểm lắp ráp tổ hợp và các thiết bị, kiểm tra sơ đồ điện, quay tay thử quạt gió.
- Kiểm tra độ căng dây đai của các máy hở và quay tay thử máy nén, sau đó đóng điện để kiểm tra chiều quay của quạt.
- Mở các van trên máy nén và bình chứa trước khi khởi động máy.
Các thao tác ngừng máy
- Ngừng máy bằng nút điều khiển: Đối với các hệ thống có điều chỉnh tự động, chỉ cần bấm nút “dừng máy”.
- Khi máy nghỉ lâu:
Đóng van trên bình chứa để ngăn không cho Freon thoát ra ngoài. Hút hơi từ dàn bay hơi về cho đến khi băng giá tan ở dàn bay hơi.
Điều này giúp bảo vệ dàn bay hơi và đảm bảo không có sự tích tụ hơi ẩm. - Ngắt mạch điện: Sau khi băng giá tan, đóng van hút, ngắt mạch động cơ máy nén, và đóng van đẩy.
- Kiểm tra trạng thái: Cuối cùng, kiểm tra trạng thái các van, các vòng bít và các rắc co để đảm bảo không có rò rỉ và hệ thống đang trong tình trạng tốt.
Điều chỉnh chế độ làm việc
Chế độ làm việc của các hệ thống máy lạnh freon được điều khiển bằng các thiết bị tự động như rơle nhiệt độ, rơle áp suất. Van tiết lưu nhiệt, van điều chỉnh nước. Việc vận hành các thiết bị này cũng giống như ở hệ thống amoniac.
Xem thêm: Vận hành hệ thống lạnh amoniac
Rơle áp suất thấp được chỉnh phù hợp với nhiệt độ yêu cầu trong khoang lạnh theo các giá trị của nhiệt kế trong khoang lạnh và của áp kế đầu hút. Có thể lấy sơ bộ giá trị ban đầu đặt rơle áp suất thấp theo giá trị cho trong bảng dưới đây phụ thuộc vào nhiệt độ khoang lạnh – Trường hợp R12.
Thiết bị lạnh
|
Nhiệt độ lạnh, oC
|
Áp suất, bar | |
Đóng mạch | Ngắt mạch | ||
Tủ lạnh | 0 – 3 | 2 | 0,6 |
Quầy lạnh | -15 đến -12 | 0,7 | 0,1 |
Buồng lạnh bao quản
|
|||
Thịt | -1 đến +1 | 1,8 | 0,5 |
Cá | -4 đến -2 | 1,6 | 0,3 |
Bể dá | -10 | 1,16 | 0,27 |
Bể kem | -20 | 0,27 |
Van tiết lưu nhiệt có thể chỉnh căn cứ vào các dấu hiệu làm việc bình thường. Van điều chỉnh nước được chỉnh theo áp suất ngưng tụ, tự động ngắt nước sau khi máy nén đã ngừng.